Lãi suất và vai trò của lãi suất trng huy động vốn - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Lãi suất và vai trò của lãi suất trng huy động vốn



 
 
Lời nói đầu
Nội dung đề tài
I - khái quát chung về lãi suất
1. Khái niệm về lãi suất
2. Các nhân tố tác động đến lãi suất
3. Phân loại lãi suất
4. Phương pháp tính lãi suất
II - vai trò của lãi suất
1.Chức năng của lãi suất
2. Vai trò của lãi suất
III - Những ảnh hưởng của lãi suất trong nền kinh tế Việt Nam
Kết luận
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


Lời nói đầu
Trong sự phát triển củanền kinh tế hiện đại,mọi chỉ tiêu đều được đo bằng kinh tế.Một đất nước có phát triển hay không, trước tiên hãy xem nền kinh tế của nước đó phát triển như thế nào.
Lãi suất là một phạm trù kinh tế,một mặt nó phản ánhmối quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi vay, mặt khác nó phản ánh mối quan hệ giữa cung và cầu về tiên tệ trên thị trường.Đồng thời lãi suất còn phản ánh tích cực thực trạng phát triển kinh tế của một đất nước.Bởi thế nó là một trong những bién số được theo dẽo một cách chặt chẽ, sát sao trong nền kinh tế.
Nghị quyết IX của Đảng cũng luôn đề cao vai trò phát triển của nền kinh tế trong đó phảI kể đến sự phát triển rộng rãI của hệ thống ngân hàng thu hút nguồn vốn nhàn rỗi không sinh lợi được tập trung chuyển đến cho những doanh nghiệp lớn, nhr thiếu vốn dể mở rộng sản suất kinh doanh sinh lợi nhuận.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động ngân hàng thương mại trong đó phảI kể đến vấn đề lãI suất và với mong muốn nghiên cứu sâu hơn về vấn đề này em xin chọn đề tàI “ Lãi suất và vai trò của lãi suất trng huy động vốn”.Giúp em hiểu rõ hơn vai trò của lãI suất trng đời sống của chúng ta cũng như trong nền kinh tế thị trường nói chung.
Nội dung đề tài
I - Khái quát chung về lãi suất
1. Khái niệm về lãi suất
Lãi suất là tỷ số giữa tổng số lợi tức hàng năm và tổng số vốn đã bỏ ra cho vay trong năm. Hay nói cách khác, lãi suất là giá cả mà con nợ phải trả cho chủ nợ để được sử dụng khoản tiền vay trong một kỳ hạn nhất định.
Theo Marshall thì: "Lãi suất là cái giá phải trả cho việc sử dụng vốn trên một thị trường bất kỳ, lãi suất vươn tới một mức cân bằng sao cho tổng cầu về vốn trên thị trường đó với lãi suất đó bằng tổng cung về vốn được cung ứng trên thị trường đó với lãi suất đó".
Trong thực tiền đời sống lãi suất cao hay thấp là do quan hệ cung cầu vốn quyết định. Bởi khi cung lớn hơn cầu thì lãi suất giảm và ngược lại khi cầu lớn hơn cung thì lãi suất tăng. Đồng thời giới hạn cao nhất của lãi suất phải thấp hơn tỷ suất lợi nhuận bình quân, nếu bằng thì số không có người đi vay, và giới hạn thấp nhất của lãi suất bao giờ cũng phải lớn hơn số không, nếu là bằng thì sẽ không có người cho vay.
2. Các nhân tố tác động đến lãi suất.
Sở dĩ lãi suất luôn luôn có sự biến động không ngừng là do các nhân tố chính sau đây.
a. Sự thay đổi của tổng cầu (viết tắt là GNP)
Khi GNP tăng lên, thì nền kinh tế đòi hỏi phải tăng khối lượng tiền cung ứng (nếu tốc độ lưu thông tiền tệ không thay đổi), để đảm bảo cung cầu tương ứng. Nếu trong điều kiện đó, khối lượng cung ứng tiền (M1 hay M2) tăng quá cầu thì MV > PQ, lúc này cung vốn đầu tư lớn hơn cầu vốn đầu tư sẽ làm cho lãi suất giảm. Đồng thời, ngược lại nếu khi GNP giảm thì khối tiền cung ứng thực tế cũng giảm theo. Trong điều kiện đó nếu tốc độ lưu thông tiền tệ không thay đổi mà giảm khối cung ứng tiền tệ xuống quá thấp sẽ đưa đến tình trạng MV < PQ. Lúc này sẽ xảy ra trường hợp cung vốn đầu tư nhỏ hơn cầu vốn đầu tư nên lãi suất sẽ tăng lên.
Vì vậy sự thay đổi của GNP cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới việc biến động của lãi suất, làm cho tỷ lệ lãi suất không có sự ổn định.
b. Sự chi tiêu của Chính phủ
Nếu trong thực tế khi lượng tiền cung ứng (M1 hay M2) không có sự thay đổi mà Chính phủ lại chi tiêu quá nhiều sẽ dẫn đến làm giảm nhu cầu chi cho đầu tư và tiêu dùng của cá nhân, nhu cầu tiền của nhân dân trở nên kham hiếm, nguồn cung ứng vốn nhỏ hơn nhu cầu vốn. Điều đó tất yếu sẽ dẫn đến một hệ quả là lãi suất tăng lên một cách đáng kể, làm bất lợi cho những người đi vay.
c. Chính sách tiền tệ của Chính phủ.
Như ta đã biết chính sách tiền tệ của Chính phủ ban hành là nhằm mục đích kiểm soát lượng cung ứng tiền tệ, kiểm soát tình trạng lạm phát và các tác động đến lãi suất để thực hiện các mục tiêu đã định.
Khi lãi suất tăng giảm nhu cầu tiêu dùng và đầu tư, ngân hàng Trung Ương sẽ giảm lãi suất tái chiết khấu trừ cho các ngân hàng thương mại. Lúc này, các ngân hàng thương mại được giảm lãi suất tái chiết khấu, hạ lãi suất cho vay đối với các doanh nghiệp làm cho toàn bộ hệ thống lãi suất đối với các thành phần kinh tế đều được giảm, các khoản cho vay tăng lên.
Ngược lại khi khối lượng tiền cung ứng thừa thì lãi suất giảm. Lúc này, ngân hàng Trung Ương sẽ tuỳ cho tình hình và mức độ để lựa chọn sử dụng có mức độ một trong các công cụ của chính sách tiền tệ để điểu tiết lượng cung ứng tiền tệ. Và khi cảm giác cần rút bớt khối lượng tiền cung ứng thừa thì ngân hàng Trung Ương lại tiến hành nâng lãi suất tái chiến khấu để giảm bớt khối lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại, buộc các ngân hàng thương mại phải tăng lãi suất cho vay đối với các thành phần kinh tế. Khi đó các khoản cho vay sẽ giảm xuống thấp hơn ban đầu.
d. Nhu cầu tiêu dùng và đầu tư.
Trong thực tiễn khi nhu cầu tiêu dùng tăng thì kéo theo lãi suất tăng và ngược lại. Cũng giống như nhu cầu đầu tư, khi mà người dân đều đổ xô vào đầu tư kinh doanh kiếm lợi nhuận nên cầu có khối lượng tiền, tài sản lớn dẫn đến đã làm cho lãi suất tăng một cách đột ngột. Nhưng khi nhu cầu đầu tư kinh doanh giảm, đầu tư không còn là mục đích hàng đầu của người dân nữa thì tất yếu sẽ làm cho lãi suất giảm xuống. Nếu không cứ giữ mức lãi suất cao như thế hoạt động của ngân hàng sẽ kém hiệu quả, vốn không đưa được vào quá trình lưu thông sử dụng, ngân hàng sẽ bị thua lỗ.
3. Phân loại lãi suất.
a. Lãi suất trả dẫn cùng với vốn.
Hình thức này người ta còn gọi là cho vay hoàn trả cố định. Tức là người đi vay phải trả nợ cả vốn và lãi đầu theo định kỳ đều đặn hàng tháng, hàng quý hay hàng năm (tuỳ từng trường hợp sự thoả thuận của các bên). Vì vậy khi đến hạn trả nợ người vay không phải trả toàn bộ vốn gốc như trong hình thức cho vay đơn. Bởi vay đơn là ngân hàng cung cấp cho người vay một khoản tiền vốn (tiền gốc ban đầu), vốn này phải được hoàn trả người cho vay vào ngày mẫu hạn cùng với một khoản tiền phụ được gọi là tiền lãi.
Hình thức lãi suất trả dần cùng với vốn được sử dụng phổ biến trong việc cho vay trung hạn và dài hạn trong lĩnh vực sản xuất, nhà đất mua sắm máy móc công cụ, phương tiện vận tải...
b. Lãi suất trả trước.
Lãi suất trả trước là loại lãi suất mà người đi vay phải trả cho người cho vay trước khi sử dụng tiền vay. Hình thức này thường hay được áp dụng phổ biến trong nghiệp vụ cho vay chiết khấu thương phiếu (kỳ phiếu thương mại) của các ngân hàng thương mại, trong nghiệp vụ phát hành trái phiếu chiết khấu của kho bạc Nhà nước.
Người đi vay trả cho người cho vay theo giá trị danh nghĩa (hay gọi mệnh giá) của thương phiếu hay trái phiếu khi đến hạn, nhưng chỉ được nhận một số tiền nhỏ hơn mệnh giá do người cho vay đã chiết khấu trước khoản tiền lãi cảu thương phiếu hay trái phiếu.
c. Lãi suất trả sau, cùng với vốn.
Hình th...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status