Tách các tạp chất cơ học, nước, muối khoáng - pdf 27

Download miễn phí Tách các tạp chất cơ học, nước, muối khoáng



 Mở đầu .5
ATỔNG QUAN. 8
I.Chuẩn bị nguyên liêu . .8
a.ổn định dầu nguyên khai 8
bTách các tạp chất cơ học,nước, muối khoáng .8
b.1.Tách bằng phương pháp cơ học .8
b.11.Lắng .8
b.12.Ly tâm 9
b.1.3.Lọc 9
II.Sản phẩm của quá trình 9
1.Khí hydrocacbon .9
2.Phân đoạn xăng .10
3.Phân đoạn Kerosen .10
4. Phân đoạn Diezen .10
5. Phân đoạn Mazut .10
6. Phân đoạn Dầu nhờn 11
7. Phân đoạn Gudron 11
III.Công nghệ của quá trình .11
III.1Phân loại công nghệ 11
III.2Dây chuyền công nghệ 15
1.Chọn công nghệ và sơ đồ công nghệ .15
2.Chọn sơ đồ công nghệ .15
3.Thuyết minh sơ đồ chưng cất bằng pp hai tháp 18
4.Ưu điểm của sơ đồ chưng cất hai tháp .18
III.3Thiết bị chính trong dây chuyền 19
1.Tháp chưng cất .19
2.Các loại tháp chưng luyện 20
a. Đệm .20
b.Đĩa chóp 21
IV.Thiết bị đun nóng .25
 
1Đun nóng bằng khói lò 25
2.Thiết bị đun nóng bằng lò ống 25
V.Thiết bị trao đổi nhiệt 27
1.Loại vỏ bọc .28
2.Loại ống .28
3. Loại ống lồng 30
4.Thiết bị trao đổi nhiệt ống chùm 31
B.TÍNH TOÁN .32
I.Tính cân bằng vật chất 32
I.1.Tại tháp tách sơ bộ 32
I.2.Tại tháp tách phân đoạn 33
II.Xác định các đại lượng trung bình của sản phẩm 34
II.1.Tỷ trọng trung bình .34
II.2xác định nhiệt độ sôi trung bình 35
II.3Tính phân tử lượng trung bình của các sản phảm .36
III.Tính tiêu hao hơinước .36
III.1.Tính tiêu hao cho tháp phân đoạn 36
III.2.Tính tiêu hao cho tháp tách .36
IVTính chế độ của tháp chưng cất 37
IV.1.Tính áp suất của tháp 37
IV.1.1.Áp suất tại đỉnh tháp 37
IV.1.2.Áp suất tại dĩa lấy Kerosen .37
IV.1.3.Áp suất tại đĩa nạp liệu 37
IV.2.Tính nhiệt độ của tháp .38
IV.2.1.Nhiệt độ tại dĩa nạp liệu .39
IV.2.2 Nhiệt độ tại đáytháp .39
IV.2.3 Nhiệt độ tại dĩa lấy Kerosen .41
IV.2.4 Nhiệt độ tại đĩa lấy Gazoil .43
 IV.3 Tính chỉ số hồi lưu đỉnh tháp 45
 V.Tính kích thước của tháp .45
 V.1.Tính đường kính của tháp .45
 V.2.Tính chiều cao của tháp 46
 Kết luận .47
 Tài liệu tham khảo .48
 
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


n tục thay thế màng lọcdo bẩn hay quá tải mà đôi khi việc thay thế cũng rất tốn kém và phức tạp.
Ngoài ra cònn các phương pháp khác như: Tách nhũ tươngnước trong dầu bằng phương pháp hoá học,phương pháp điện trường.
II- Sản phẩm của quá trình chưng cất.
- Khi tiến hành chưng cất sơ khởi dầu mỏ, chúng ta nhận được nhiều phân đoạn và sản phẩmdầu. Chúng được phân biệt với nhaubởi giớ hạn nhiệt độ sôi(hay khoảng nhiệt độ chưng) bởi thành phần hydrocacbon, độ nhớt,nhiệt độ chớp cháy, nhiệt độ đông đặc à bởi nhiều tính chất khác có liên quan dến việc sử dụng chúng.Sản phẩm của quá trình chưng cát gồm:
1- Khí hydrocacbon.
- Khí hydrocacbon thu được chủ yếu là C3 – C4.tuỳ từng trường hợp công nghệ chưng cấtphân đoạn C3,C4 nhận đượcở thể khí hay đã nén hoá lỏng. Phân đoạn này thường dùng làm nguyên liệu cho quá trình phân tách khí để nhận được các khí riêng biệt cho các quá trình chế biến tiép thành những hoá chất cơ bản hay được dùng làm nguyên liệu dân dụng.
2- Phân đoạn xăng.
- Phân đoạn xăng có nhiệt độ sôi từ 30-350C đến 1800C đựoc tinh cất tiếp để nhận được các phân đoạn hẹp như: 30-620C, 62-850C, 85-1050C, 105-1400C, hay phân đoạn rộng 85-1400C dùng làm nguyên liệu cho quá trình izome hoá,
Reforming xúc tác với mục đích nhận xăng hay BTX hay làm nguyên liệu cho Cr-acking nhằm sản xuất các olêfin thấp như: êtylen,P=,B=,B= =. Ngoài ra phân đoạn xăng còn được dùng làm dung môi như dung môi parafinic cho công nghiệp trícg ly, pha chế mỹ phẩm.
3- Phân đoạn Kerosen.
- Phân đoạn Kerosen có nhiệt độ sôi trong khoảng 120-2400C được dùng làm nhiên liệu cho động cơ phản lực. Nếu hàm lượng S hoạt động cao, người ta phải tiến hành làm sạch nhờ xử lý bằng hydro. Phân đoạn150-2800C hay 150-3150C từ các loại dầu ít S được dùng làm dầu hoả dân dụng còn phân đoạn140-2000C thường được dùng làm dung môi cho công nghiệp sơn.
4- Phân đoạn Diezen.
- Phân đoạn Diezen là phân đoạn có nhiệt độ sôi 140-3600C (3800C) được dùng làm nhiên liệu Diezen. Khi nhận nhiên liệu này từ dầu mỏ có nhiều S người ta cũng phải các hợp chấtS bằng hydro hoá làm sạch. Phân đoạn 200-3200C(3400C) từ dầu mỏ chứa nhiều hydrocacbon parafin còn phải tiến hành tách n-parafin.
5- Phân đoạn Mazut.
- Phân đoạn Mazut là phân đoạn chưng cất khí quyển được dùng làm nhiên liệu đốt cho các lò công nghiệp hay được sử dụng làm nguyên cho quá trình chưng cất chân không để nhận được các cấu tử dầu nhờn hay nhận nguyên liệu cho các quá trình Cr-acking nhiệt, Cr-acking xúc tác và hydrocacking.
6- Phân đoạn dầu nhờn.
- Phân đoan j có nhiệt độ sôi 350-5000C,350-5400C(5800C) được gọi là gasoil chân không, được sử dụng làm nguyên liệu cho quá trình Cr-acking xúc tác hay hydroCr-acking . Còn phân đoạn dầu nhờn hẹp 320-4000C, 300- 4200C, 400- 4500C, 420-4900C, 450-5000C được dùng làm nguyên liệu cho sản xuất các loại dầu nhờnbôi trơn khác nhau.
7- Phân đoạn Gudron.
- Phân đoạn Gudron là phần cặn của quá trình chưng cất chân không được dùng làm nguyên lieuụ cốc hoá để sản xuất cốc hay để dùng sản xuất bitum các loại khác nhau hay chế tạo thêm phần dầu nhờn nặng
III.công nghệ của quá trình
III.1. Phân loại sơ đồ công nghệ.
Các loại sơ đồ công nghệ chưng luyện dầu mỏ ở áp suất thường gồm:
Phân đoạn 2
Phân đoạn 3
Phân đoạn 1
Xăng
Dầu thô
Mazut
- Sơ đồ bốc hơi một lần và tinh luyện một lần trong cùng một tháp chưng luyện.
Hình 9.
Loại sơ đồ này có ưu điểm là sự bốc hơi đồng thời các phân đoạn sẽ giảm được nhiệt độ bốc hơi và nhiệt lượng đun nóng dầu trong lò. Thiết bị đơn giản gọn gàng, nhưng lại có nhược điểm: đối với dầu chứa nhiều khí hoà tan cũng như chứa nhiều phân đoạn nhẹ, nhiều tạp chất lưu huỳnh thì gặp nhiều khó khăn trong quá trình chưng cất, do áp suất trong các thiết bị trong sơ đồ đều lớn, nên thiết bị phải có độ bền lớn làm bằng vật liệu đắt tiền, đôi khi còn có hiện tượng nổ, hỏng thiết bị do áp suất trong tháp tăng đột ngột (không quá 8 á 10%).
- Sơ đồ bốc hơi 2 lần và tinh luyện 2 lần trong 2 tháp nối tiếp nhau.
Loại này có 2 sơ đồ: sơ đồ 1 (hình 10), sơ đồ 2 (hình 11).
Phân đoạn 2
Phân đoạn 1
Xăng
Dầu nóng
Mazut
Xăng nhẹ
Hình 10.
Phân đoạn 2
Phân đoạn 1
Xăng
Dầu nóng
Mazut
Phân đoạn 3
Hình 11.
Thiết bị chưng cất theo sơ đồ 1 gồm hai tháp nối tiếp nhau, quá trình bốc hơi hai lần và tinh luyện hai lần trong hai tháp nối tiếp nhau. Loại này thường áp dụng để chế biến những loại dầu có chứa nhiều phân đoạn nhẹ, những hợp chất chứa lưu huỳnh và nước.
Ưu điểm nhờ các cấu tử nhẹ, nước được tách ra sơ bộ ở tháp thứ nhất, nên trong các ống xoắn của lò và tháp thứ hai không có hiện tượng tăng áp suất đột ngột như trong sơ đồ trên. Mặt khác các hợp chất chứa lưu huỳnh gây ăn mòn thiết bị đã được thoát ra ở đỉnh tháp thứ nhất.
Do vậy trong tháp chưng thứ hai không cần dùng vật liệu đắt tiền, có thể sử dụng thép thường.
Những hydrocacbon nhẹ được loại ra ở tháp thứ nhất cho phép đun dầu làm việc với hệ số trao đổi nhiệt lớn, giảm đáng kể công suất cần thiết của lò đun dầu chính. Nhờ loại này loại bỏ được nước ngay ở tháp thứ nhất nên tháp chính thứ hai làm việc hoàn toàn an toàn.
Nhược điểm của sơ đồ này là phải đun nóng dầu trong lò với nhiệt độ cao hơn 5 á 100C so với sơ đồ trên. Có thể hạn chế hay khắc phục hiện tượng này bằng cách cho hơi nước vào những ống cuối cùng của lò để giảm áp suất riêng phần của các hydrocacbon.
Sơ đồ 2 (hình 6) là hệ thống bốc hơi hai lần và tinh luyện một lần trong tháp chưng luyện. Sơ đồ loại này dùng phổ biến, ở sơ đồ này có sự tinh luyện phần nhẹ và phần nặng xảy ra đồng thời trong cùng mọt tháp chính thứ hai. Như vậy có phần nào giảm bớt nhiệt độ đun nóng dầu trong lò.
*Chưng cất phức tạp:
Để nâng cao khả năng phân chia một hỗn hợp chất lỏng phải tiến hành chưng cất có hồi lưu hay chưng cất có tinh luyện - đó là chưng cất phức tạp.
- Chưng cất có hồi lưu
Chưng cất có hồi lưu là quá trình chưng khi lấy một phần chất lỏng ngưng tụ từ hơi tách ra cho quay laị tưới vào dòng hơi bay lên. Nhờ có sự tiếp xúc đồng đều và thêm một lần nữa giữa pha lỏng và pha hơi mà pha hơi khi tách ra khỏi hệ thống lại được làm giàu thêm cấu tử nhẹ (có nhiệt độ sôi thấp hơn) so với khi không có hồi lưu. Nhờ vậy mà có độ phân chia cao hơn. Việc hồi lưu lại chất lỏng được khống chế bằng bộ phận đặc biệt và bố trí phía trên thiết bị chưng cất.
Hình 12: Sơ đồ chưng cất có hồi lưu
Nguyên liệu (I) qua thiết bị đun nóng (2) rồi đưa vào tháp chưng (1) phần hơi để lên đỉnh tháp sau đó qua thiết bị làm lạnh và thu được sản phẩm (II). Phần đáy được tháo ra là cặn (III) một phần được gia nhiệt hồi lưu trở lại tháp đáy thực hiện tiếp qúa trình chưng cất thu được sản phẩm.
III.2. Dây chuyền công nghệ
1. Chọn chế độ công nghệ và sơ đồ công nghệ
Chưng cất hoàn toàn phụ thuộc các đặc tính của nguyên liệu và mục đích của quá trình chế biến.
Với dầu mỏ chứa lượng khí hoà tan bé từ 0,5 á 1,2%, trữ lượng xăng thấp từ (12 á 15% phân đoạn có nhiệt độ sôi đến 1800C) và hiệu suất các phân
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status