Tốt nghiệp môn cấp thoát nước - pdf 27

Download miễn phí Đồ án Tốt nghiệp môn cấp thoát nước



Lời nói đầu 1
Thuyết minh đồ án 2
Phần I: Tính toán HTCN 2
I. Lựa chọn sơ đồ HTCN 2
II. Tính toán mạng lưới. 3
1. Vạch tuyến MLCN 4
2. Xác định lưu lượng. 4
3. Chọn đồng hồ đo nước. 5
4. Tính toán két nước. 6
III. Tính toán thủy lực cho mạng lưới cấp nước 7
Phần tính toán 8
Phần B 10
Hệ thống thoát nước trong công trình 10
I. Tính toán nước trong công thức 10
1. Tính toán tuyến ống thoát xí (T1) 10
2. Tính toán tuyến ống thoát nước sinh hoạt T2: 12
Phần C 15
Tính toán Hệ thống thoát nước sân nhà 15
1. Tính toán lưu lượng nước thải cho từng đoạn ống. 15
 
 
 
 
 
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


Lời nói đầu
Trong những năm học tại trường Trung học xây dựng công trình đô thị một mái trường đã đào tạo cho đất nước những kỹ thuật viên và đội ngũ công nhân có tay nghề và chuyên môn.
Các lớp học sinh nói chung và bản thân em nói riêng được sự nhiệt tình giảng dạy của các thầy cô trong khoa cũng như bộ môn, giúp em hiểu được vai trò của ngành cấp thoát nước với đời sống xã hội, đặc biệt là giai đoạn hiện nay.
Ngày nay, nước sạch phục vụ cho sinh hoạt, sản xuất là một nhu cầu thiết yếu, với sự phát triển của xã hội, thì nhu cầu dùng nước ngày càng cao cả về số lượng và chất lượng cấp nước và thoát nước là hai lĩnh vực khác nhau nhưng lại luôn song hành với nhau. Việc cấp nước quan trọng và bức thiết là vậy thì cần để thoát nước cũng cần thiết không kém. Bởi vậy vì vấn đề môi trường ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của chúng ta.
Đồ án này trình bày việc thiết kế hệ thống cấp thoát nước trong công trình.
Trong suốt thời gian thực hiện đồ án của mình, em đã được sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô trong bộ môn cấp thoát nước đặc biệt là thầy Thạch Thanh Minh trực tiếp hướng dẫn đã tạo nhiều thuận lợi đưa ra nhiều ý kiến chính xác, bổ ích cho quá trình thực hiện đồ án này.
Với sự cố gắng hoàn thành nhiệm vụ của mình và luôn đều đặn thông qua đồ án và thời gian quy định. Song em nghĩ rằng đồ án này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp và chỉ bảo của các thầy cô giáo và các bạn.
Thuyết minh đồ án
Phần I: Tính toán HTCN
I. Lựa chọn sơ đồ HTCN
Dựa vào đề tài và dựa theo quy phạm trong giáo trình cấp thoát nước, ta chọn và thiết kế sơ đồ mạng lưới cấp thoát nước cho toàn bộ công trình.
Do công trình thiết kế là nhà ở tập thể gồm 5 tầng căn cứ vào tiêu chuẩn quy phạm ta có những phương án cụ thể như sau:
Có thể thiết kế đơn giản không có két nước, không có trạm bơm. Hệ thống cấp nước được sử dụng khi áp lực nước bên ngoài luôn đảm bảo đưa nước tới các thiết bị vệ sinh bất lợi nhát
Thiết kế theo phương án có nước trên mái: được sử dụng khi áp lực nước của đường ống bên ngoài đảm bảo nhưng không thường xuyên đưa nước tới các thiết bị vệ sinh
Thiết kế sơ đồ HTCN có két nước ở trên mái và máy bơm: được sử dụng khi áp lực nước bên ngoài đảm bảo nhưng không thường xuyên hay hoàn toàn không đảm bảo đưa nước tới các thiết bị vệ sinh bất lợi nhất ở trong nhà.
Thiết bị theo sơ đồ có két nước, máy bơm và bể chứa: sử dụng khi áp lực nước của đường ống cấp nước bên ngoài hoàn toàn không đảm bảo, đưa nước tới các thiết bị vệ sinh và áp lực quá thấp và lưu lượng không đầy đủ.
Thiết kế theo sơ đồ phân vùng: theo các phương án thiết kế đã nêu, ở phần trên ta thấy chọn phương án thiết kế HTCN trong công trình này là sử dụng phương án (3) là dùng két nước trên mái, máy bơm và bể chứa là thích hợp cho công trình
Hngày = 6 m
Hđêm = 12 m
Nên áp lực đường ống thường xuyên không đảm bảo đưa nước tới các thiết bị vệ sinh. Mặt khác đường ống cấp nước ngoài đường phân phối có D=150(MM), nên cho phép đặt hệ thống ống nước từ mạng lưới đường phố dùng bơm tăng áp bơm thẳng lên két nước trên mái.
Theo tiêu chuẩn 4513-88, thì áp lực của đường ống bên ngoai lớn hơn 5(m) thì không cho phép đặt bể chứa.
II. Tính toán mạng lưới.
Phương án thiết kế, dựa vào các thông số tài liệu gồm:
Số tầng nhà: 05 tầng
Chiều cao mỗi tầng: 3,3m
Chiều dài mái nhà: 1,0m
Cốt nền nhà tầng 1: ± 0.00
Cốt sân nhà: -0,8m
áp lực đường ống cấp nước bên ngoài
+ Ban ngày: 6m
+ Ban đêm: 12 m
Đường ống cấp nước bên ngoài: D = 100mm
Độ sâu chôn cống cấp nước bên ngoài: 1,4m
Dạng hệ thống thoát nước bên ngoài: chung
đường kính ống thoát nước bên ngoài:300mm
Độ sâu chôn cồng thoát nước bên ngoài: 1,5m
+ Đặc điểm cần chú ý: cần xử lý nước thải trước khi xả vào HTTN bên ngoài
1. Vạch tuyến MLCN
Để tiện cho việc tính toán ta phải bố trí cho các tuyến ống đứng, ống nhánh sao cho hợp lý nhất so với yêu cầu.
Đường ống phải đi đến mọi công cụ và thiết bị vệ sinh
Chiều dài đường ống là ngắn nhất và phải gắn chặt với kết cấu của ngôi nhà, để dễ quản lý và thi công mạng lưới phải đảm bảo mỹ quan cho công trình
* Việc tính toán cơ bản là xác định được áp lực của mạng lưới yêu cầu, để có thể đưa nước tới các công cụ vệ sinh bất lợi nhất ở trong công trình, từ đó so sánh áp lực đường ống cấp nước để chọn máy bơm.
- áp lực cần thiết của ngôi nhà được tính theo công trình
HCT = 4n + 4 (m)
Với công trình 5 tầng ị n = 5
ị HCT = 4.5 + 4 = 24 (m)
- ở đây áp lực bên ngoài không đảm bảo cung cấp nước tới các thiết bị vệ sinh bất lợi nhất. Do đó ta chọn sơ đồ HTCN có kết nước trên mái và máy bơm tăng áp hút nước trực tiếp từ mạng lưới cấp nước đường phố đưa thẳng lên két.
- Két nước được đặt trên mái ở những vị trí có dầm bê tông cốt thép đỡ. Toàn bộ đường ống cấp nứoc là ống thép mạ kèm. Ta bố trí van khoá để tiện cho việc đóng mở nước
- ống dẫn nước lấy từ két xuống và theo đường kính giảm dần
2. Xác định lưu lượng.
Theo bản vẽ mặt bằng xây dựng, cũng như tài liệu để thiết kế công trình là nhà tập thể chỉ sử dụng các thiết bị vệ sinh và giá trị số đại lượng.
Bảng các thiết bị vệ sinh tương ứng trị số đại lượng
STT
Tên thiết bị
Đại lượng
Q (l/s)
1
Xí bệt
0,5
0,1
2
Chậu rửa mặt
0,33
0,07
3
Vòi tắm hoa sen (vòi đơn)
0,67
0,14
Vì đây là công trình nhà tập thể, nên ta áp dụng công thức
QTT =0,2. a. (l/s)
Trong đó:
QTT: lưu lượng nước tính toán cho từng đoạn ống (l/s):
a: đại lượng phụ thuộc vào tiêu chuẩn dùng nước (TCVN 4513-88 đ a = 2,5)
K: hệ số điều chỉnh phụ thuộc vào tổng số đại lượng
N: Tổng số đại lượng của các thiết bị vệ sinh trong đoạn ống tính toán.
Bảng thống kê đại lượng cho 3 tầng nhà ở tập thể
Tên
Thiết bị vệ sinh
ồN
Xí bệt
Chậu rửa mặt
Nhà tắm
Tầng 1
6
6
6
9
Tầng 2
6
6
6
9
Tầng 3
6
6
6
9
Tầng 4
6
6
6
9
Tầng 5
6
6
6
9
Từ kết quả bảng, ta được ồN = 45
Thay vào công thức ta có: = 3,35 (l/s)
3. Chọn đồng hồ đo nước.
Với QTT = 3,35 (l/s). Tra bảng ta chọn đồng hồ loại tuốc bin (BB) cỡ 50mm có qmin = 0,9 (l/s) < QTT = 3,35 (l/s) < qmax = 6(l/s)
Tra bảng loại đồng hồ tuốc bin (BB) cỡ 50mm có
S =2,65. 10-2
áp dụng công thức: Hđh = S. (m)
Trong đó:
qTT: lưu lượng nước tính toán
S: sức kháng của đồng hồ đo nước (bảng 14.1)
Thay thế vào ta được:
Hđt = 2,65. 10-2. 1,12 = 0,03< 1 –1,5 (m)
Kết luận: ta chọ đồng hồ loại BB 50 là hợp lý
4. Tính toán két nước.
áp dụng công thức tính dung tích toàn phần cho két nước
Wk = K. (Wđh + Wcc) (m3)
Trong đó:
K: hệ số kể đến cao trình xây dựng và phần lắng cặn đáy két, ta lấy K= 1,2
Wđh: dung tích điều hoà két nước (ta chọn chế độ vận hành máy bơm bằng phương pháp tự đọng, vì vậy ta lấy Wđh =5%Qngđ)
Ta có: mà (m3/ngđ)
Mặt khác, Wđh = 5% Qngđ = 0,05.289,44 = 14,47 (m3)
Nên Wcc =
ị Wk = 1,2. (15,984 + 2,01) = 19,78 (m3)
* Để đảm bảo tính kết cấu cho ngôi nhà, nên ta chia thành...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status