Cầu lao động và giải pháp kích cầu lao động - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Cầu lao động và giải pháp kích cầu lao động



 Danh sách các bảng biểu sơ đồ 1
Mục lục 2
Lời mở đầu 3
Phần I: Những vấn đề lí luận cơ bản về cầu lao động 4
I. Khái niệm cầu lao động 4
1. Khái niệm chung 4
2. Cầu thực tế 4
3. Cầu tiềm năng 4
II. Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu lao động 5
1. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến số lượng cầu lao động 5
1.1. Cầu sản phẩm 5
1.2. Năng suất lao động 5
1.3. Phát triển kinh tế 5
1.4. Tiền công, tiền lương 6
1.5. Giá cả các yếu tố đầu vào 6
1.6. Chế độ, chính sách của nhà nước 6
1.7. Chi phí điều chỉnh lực lượng 6
2. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cầu lao động 7
2.1. Chất lượng sản phẩm 7
2.2. Chất lượng công việc 7
2.3. Qui mô trình độ kỹ thuật, quản lý, quan kệ kinh tế quốc tế. 7
2.4. Chất lượng cung lao động 7
3. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu cầu lao động 8
II. Kích cầu lao động là gì? 8
Phần II: Đánh giá về cầu lao động nước ta 10
I. Vài nét về nguồn nhân lực Việt Nam những năm qua 10
II. Cầu lao động nước ta trong những năm qua 10
1. Số lượng cầu lao động 10
2. Cơ cấu cầu lao động 12
3. Chất lượng cầu lao động 15
Phần III: Quan điểm và giải pháp kích cầu lao động 17
I. Dự báo cầu lao động Việt Nam đến năm 2010 17
II. Dụ báo tác động của toàn cầu hóa và hội nhập kinh tê 17
III. Các giải pháp kích cầu lao động 18
Kết luận 25
Danh mục tài liệu tham khảo 26
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


g được yêu cầu thực tế.
3. Nhóm yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu cầu lao động:
- Ngành kinh tế:
Hiện nay, cùng với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hóa thì cầu lao động trong ngành công nghiêp- xây dựng và dịch vụ có xu hướng tăng và tăng ngày càng nhanh trong khi cầu laođộng trong ngành nông nghiệp có xu hướng giảm. Theo đó, lao động có tay nghề chuyên môn, lao động chất xám tăng lên, lao động giản đơn( phổ thong) giảm xuống.
- Vùng lãnh thổ:
Những khu vực trọng điểm của nền kinh tế luôn có nhu cầu về lao động cao hơn rất nhiều so với các khu vực khác. Cũng như ở thành thị cao hơn ở nông thôn, đồng bằng cao hơn trung du, miền núi.
- Các chiến lược và chương trình phát triển kinh tế:
Cầu việc làm mới( cầu lao động) tạo ra trong những chương trình này ngày càng nhiều, góp phần giảm thất nghiệp
- Ngoài ra, cầu lao động còn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: qui mô dân số, giáo dục – đào tạo, vốn đầu tư toàn xã hội, phân phối thu nhập và khuynh hướng tiêu dung của dân cư.
III. Kích cầu lao động là gì?
Cầu lao động là từ chung chỉ khả năng thu hút lao động trên thị trường lao động. Cầu lao động là một bộ phận làm nên thị trường lao động. Và xét trên khía cạnh kinh tế, cầu lao động chính là cầu việc làm.
Hiện tại chưa có khái niệm cụ thể về kích cầu lao động. Tuy nhiên chúng ta có thể hiểu một cách chung chung, đó là việc dung các biện pháp để tăng cầu lao động cả về số lượng cũng như chất lượng. Kích cầu lao động chính là việc làm tăng số lượng việc làm, tạo ra nhiều việc làm mới, bổ sung những chỗ việc làm còn trống và thiếu.
Nước ta có nguồn lao động dồi dào, song cơ cầu lao động lại đặc trưng cho một nền kinh tế nông nghiệp chưa phát triển. Hơn 70% lao động làm trong nông nghiệp, hơn nữa lại phân bố không đều, lao động qua đào tạo chuyên môn thấp và tập trung chủ yếu ở thành phố.
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, việc giải quyết việc làm ở nước ta gặp nhiều mâu thuẫn lớn. Đó là mâu thuẫn giữa nhu cầu về việc làm ngày càng tăng với khả năng giải quyết việc làm còn hạn chế trong khi tiềm năng phát triển của đất nước còn rất lớn, nhưng chưa được phát huy; giữa cơ cấu lao động lạc hậu với yêu cầu có cơ cấu lao động mới phù hợp với kinh tế thị trường; mâu thuẫn giữa nhu cầu cấp bách giữa giải quyết nạn thất nghiệp, thiếu việc làm với yêu cầu cơ bản là phải xây dựng nền kinh tế có trình độ phát triển cao dung ít nhân công, mâu thuẫn giữa yêu cầu giải quyết việclàm rất lớn và trình độ tổ chức quản lý còn non yếu.Vậy chúng ta cần làm gì để giải quyết vấn đề trên, để kích cầu việc làm hay chính là kích cầu lao động? Đặc biêt, trong xu thế hội nhập quốc tế như hiện nay, vấn đề này càng cần thiết và cầp bách hơn bao giờ, đòi hỏi đảng và nhà nước cần có biện pháp, chính sách phù hợp vừa kích cầu, giải quyết việc làmcho người lao động vừa giư vững an ninh quốc gia, chính trị xã hội.
Vấn đề kích cầu lao động không phải là vấn đề một sớm một chiều, không phải của một cá nhân, một doanh nghiệp, mà đây là vấn đề mang tinh chiến lược lâu dài, có quy mô quốc gia, cần được đảng và nhà nước thực hiện một cách đồng bộ,có tính toán, phương hướng cụ thể, rõ rang.
Trong quá trình kích cầu lao động. giải quyết việc làm, ngoài việc dung mọi biện pháp để đạt được mục đích đề ra chúng ta cũng cần giải quyết những vấn đề phát sinh, đặc biệt là trong vấn đề với các quốc gia khác.
Các công cụ sử dụng trong chiến lược này bao gồm cả công cụ vi mô và vĩ mô, công cụ kinh tế, chính trị, pháp luật
Phần II: ĐÁNH GIÁ VỀ CẦU LAO ĐỘNG NƯỚC TA
I.Vài nét về nguồn nhân lực Việt Nam những năm qua:
Dân số trung bình năm 2005 của nước ta khoảng 83,12 triệu người( tăng 1,33% so với năm 2004), năm 2006 là khoảng 84,11 triệu người( tăng 1,21% so với năm 2005). Trong khi đó, lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế tại thời điểm 1/7/2005 là 42, 71 triệu người, tăng 1,12 triệu người so với năm 2004; năm 2006 là 43,44 triệu người, tăng 0,73 triệu người so với năm 2005.Như vậy , quy mô dân số nước ta là rất lớn và nguồn nhân lực rất dồi dào, tăng lien tục qua các năm ( mặc dù lượng tăng đã giảm). Tỷ lệ lao động trong nông nghiệp tuy vẫn ở mức cao nhưng đã giảm qua những năm gần đây ( 2004: 55,4% ; 2005: 53,8% ; 2006: 52,1% ), trong khi tỷ lệ lao động trong công nghiệp, xây dựng và dịch vụ tăng lên rõ rệt ( 2004: 44,6% ; 2005: 46,2% ; 2006: 47,9%).Lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật đã tăng nhưng vẫn chưa cao.
Như vậy, nguồn nhân lực Việt Nam trong những năm qua đã được cải thiện một cách đáng kể. Nhưng trước yêu cầu của nền kinh tế thị trường, của xu hướng phát triển và của việc hội nhập kinh tế quôc tế thì nguồn nhân lực Việt Nam cần đổi mới nhiều hơn nữa.
II. Cầu lao động nước ta trong những năm qua:
Thị trường lao động nước ta đang trong quá trình phát triển, khi nghiên cứu xu thế phát triển của cầu lao động, ta cần nghiên cứu trên cà ba phương diện: số lượng, chất lượng và cơ cấu của cầu lao động, để từ đó thấy được chúng ta đã đạt được những gì, chưa đạt được những gì, nguyên nhân cũng như giải pháp nhằm kích cầu lao động, góp phần làm cho thị trường lao động ngày càng hoàn thiện hơn và phát triển hơn, đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế quốc gia, hội nhập vào nền kinh tế quốc tế.
1. Số lượng cầu lao động:
Thể hiện qua cầu thực tế về lao động, cụ thể là số việc làm mới được tạo ra hang năm.
Cầu thực tế = Chỗ việc làm cũ được duy trì + Chỗ việc làm trống + Chỗ việc làm mới
Bảng 1: Tổng số việc làm trong nền KTQD và số việc làm mới được tạo ra hang năm thời kì 2000 – 2005.( Theo điều tra của BLĐTB – XH)
Đơn vị: nghìn người
Năm
2000
2001
2002
2003
2004
2005
Tổng số việc làm trong nền KTQD
40594
39287
41179
42128
43255
44355
Số việc làm mới được tạo ra
1200
1400
1420
1525
1555
1623
Tăng tuyệt đối
200
20
105
30
68
Tăng tương đối( %)
16.67
1.43
7.39
1.97
4.37
Kết quả điều tra trên cho thấy:
Số việc làm mới được tạo ra là tăng qua các năm nhưng không đều qua các năm, năm 2001 tăng 200 chỗ so với năm 2000 ( 16,67% ), nhưng năm 2002 thì chỉ tăng có 20 chỗ so với năm 2001( 1,43%), những năm tiếp theo tăng lần lượt là 105, 30, 86 chỗ so với năm liền trước đó.
Số việc làm mơi được tạo ra tăng lên cũng có nghĩa là cầu lao động được mở rộng, có được kết quả trên là do một lí do sau:
- Thời kỳ trên, nước ta đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế là khá cao, bình quân là 7,38% / năm.Tăng trưởng kinh tế là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến cầu lao động. Nhờ đạt được tốc độ tăng trưởng trên mà chúng ta đã đạt được thành tựu quan trọng về tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và tăng thời gian lao động ở nông thôn. Từ đó, góp phần làm tăng cầu lao động.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: giảm lao động trong nông nghiệp, tăng lao động trong công nghiệp- xây dựng, dịch vụ và thương mại.
Thời kỳ 1996- 2005: Tốc độ giảm bình quân ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status