Một số vấn đề lý luận cơ bản về cổ phần hoá DNNN- Cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước là một yếu tố khách quan - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Một số vấn đề lý luận cơ bản về cổ phần hoá DNNN- Cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước là một yếu tố khách quan



LỜI NÓI ĐẦU 2
CHƯƠNG I : MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CỔ PHẦN HOÁ CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC. CỔ PHẦN HOÁ CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC LÀ MỘT TẤT YẾU KHÁCH QUAN. 3
I. THỰC CHẤT CỦA QUÁ TRÌNH CỔ PHẦN HOÁ 3
1. Quan niệm về cổ phần hoá 3
2. Các mô hình về công ty cổ phần. 5
II. TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN CỦA CỔ PHẦN HOÁ DNNN TRONG CÔNG NGHIỆP NƯỚC TA HIỆN NAY. 9
1. Thực trạng hệ thống DNNN ở nước ta hiện nay. 9
2.Tính ưu việt của loại hình doanh nghiệp công ty cổ phần. 10
III. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA TIẾN TRÌNH CỔ PHẦN HOÁ DNNN CÔNG NGHIỆP Ở NƯỚC TA HIỆN NAY. 12
 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ TIẾN HÀNH THÚC ĐẨY TIẾN TRÌNH CỔ PHẦN HOÁ DOANH NGHIỆP Ở NƯỚC TA HIỆN NAY. 14
I. NHỮNG QUAN ĐIỂM CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚCVIỆT NAM VỀ QUÁ TRÌNH CỔ PHẦN HOÁ. 14
1.Hệ thống quan điểm của Đảng và Nhà nước đối với quá trình cổ phần hoá. 14
2. Những chính sách của nhà nước đối với cổ phần hoá các DNNN. 16
3. Phân tích tình hình gía trị doanh nghiệp để tiến hành cổ phần hoá. 17
II. THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ KẾT QUẢ CỦA TIẾN TRÌNH CỔ PHẦN HOÁ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG NGHIỆP NƯỚC TA HIỆN NAY.21
1 .Thực trạng thực hiện tiến trình cổ phần hoá. 21
2. Một số kết quả đã thực hiện được trong quá trình cổ hần hoá DNNN . 21
III. NHỮNG TỒN TẠI CHỦ YẾU TRONG TIẾN TRÌNH CỔ PHẦN HOÁ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC. 24
IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY QUÁ TRÌNH CỔ PHẦN HOÁ CÁC DNNN TRONG CÔNG NGHIỆP Ở NƯỚC TA. 26
1. Quán triệt chủ trương cổ phần hoá, từ trung ương đến địa phương cần triển khai dứt khoát đồng bộ. Cụ thể hoá các mục tiêu thực hiện và luật pháp hoá. 26
2. Tiếp tục bổ sung và hoàn thiện các chính sách cổ phần hoá. Phân loại đối tượng thành phần các doanh nghiệp trong tiến trình cổ phần hoá. 28
KẾT LUẬN. 31
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 32
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


chất là " vô chủ " diễn ra phổ biến ở các doanh nghiệp .
Thứ tư: Việc phân phối thực ra không được thực hiện theo nguyên tăc phân phối theo lao động mà chủ yếu nhằn phục vụ cho chính sách xã hội mang nặng tính bình quân chủ nghĩa,không tạo được động lực kích thích người lao động trong DNNN nhằm nâng cao hiệu qủa công tác và năng suất lao động thêm vào đó đội ngũ cán bộ với kiến thức và trình độ chưa đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế thị trường.
Hiện nay đất nước ta đã chuyển sang giai đoạn mới vấn đề làm sao để đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế và nâng caođời sống nhân dân là nhiệm vụ tối quan trọng hàng đầu mà ngay từ năm đầu 1990 để nâng cao hiệu quả của các DNNN ,Đảng ta đã chủ trương thí điểm chuyển một số DNNN thành công ty cổ phần nhằm tạo thêm động lực mới trong công tác quản lý doanh nghiệp , huy động thêm vốn cho yêu cầu đầu tư phát triển và điều chỉnh cơ cấu DNNN .
2.Tính ưu việt của loại hình doanh nghiệp công ty cổ phần.
* Cổ phần hoá DNNN một động lực phát triển sản xuất kinh doanh.
- Cổ phần hoá DNNN tạo động lực mạnh mẽ cho nhà đầu tư, cho nền kinh tế bằng cách đa dạng hoá sở hữu khkông riêng gì cho DNNN được cổphần hoá mà còn góp phần đadạng hoá cả nền kinh tế. Nó chính là động lực của người đầu tư, người có cổ phần , người lao động tiếp thêm sức cho yêu cầu cạnh tranh thị trường vì mục đích lợi nhuận vì quyết tâm tìm hiệu quả tối ưu cho đồng vốn đầu tư của mỗi chủ thể kinh tế cả pháp nhân và cá nhân trong hoạt động kinh tế .Việc đa dạng hóa sở hữu cũng đặt tiền đề cho việc đổi mới kế hoạch hoá phù hợp với cơ chế thị trường hàng hoá cạnh tranh. Cổ phần hoá DNNN mở ra triển vọng xây dựng thị trường vốn lành mạnh phong phú. Việc thu hút vốn cổ phần của các thành phần kinh tế khác và việc bán hàng hoá cổ phiếu sẽ đảm bảo thu hút và bổ sung thêm vốn cho các doanh nghiệp,đỡ gánh nặng cho ngân sách nhà nước và trong nhiều trường hợp còn tạo điều kiện cho nhà nước giúp bớt vốn ở lĩnh vực này để điều sang lĩnh vực khác quan trọng hơn. Cổ phần hoá sẽ góp phần tích cực cho việc hình thành thì trường vốn lành mạnh rồi tiến đến hình thành thị trường chứng khoán, một yêu cầu cần thiết cho việc vận hành của nền kinh tế thị trường .
Hình thành những điều kiện thuận lợi mới để cơ cấu lại nền kinh tế.
Việc cổ phần hoá sẽ mở rộng đa dạng sở hữu sẽ có thêm điều kiện mới cho việc mạnh dạn cơ cấu lại nền kinh tế phân bổ theo nhiều thành phần kinh tế .Từ đó có kế hoạch hoá lại nền kinh tế dựa trên động lực sở hữu của nhiều thành phần kinh tế, việc phân công lao động do tác động cuả thị trường cạnh tranh khi đó sẽ toát lên quan điểm sử dụng hiệu quả sức lao động theo quan điểm kinh tế hoá sức laođộng của nền kinh tế hoá mở ra thị trường sức lao động để đáp ứng moị yêu cầu phát triển đa dạng nền kinh tế quốc dân. Góp phần cải tiến quản lý kinh tế có hiệu quả hơn, bởi nó khăng định vai trò của hội đồng quản trị là tổ chức thay mặt tất cả các cổ đông, quản lý với tư cách người chủ thật sự với động cơ tất cả vì hiệu qủa của đồng vốn vì quyền lợi lợi nhuận của các cổ đông. Mặt khác hạn chế sự can thiệp phi kinh tế của các cơ quan hành chính tránh sự chỉ đạo đa tuyến.Đồng thời tạo điều kiện cho sự phân biệt chức năng quản lý kinh doanh với chức năng quản lý kinh doanh nhà nước, đáp ứng tốt yêu cầu quản lý của nhà nước đối với nền kinh tế thị trường, tạo thế chủ động cho người bỏ vốn đầu tư trong mọi bài toán hiệu quả đối với đồng vốn của mình củng cố động lực cạnh tranh của nền kinh tế.
Cổ phần hoá DNNN sẽ giúp cho người lao động ở đó thực hiện quyền làm chủ tốt hơn.Khi người lao động là thành viên của công ty cổ phần thì họ trở thành người làm chủ thực sự, có quyền lợi riêng gắn chặt với lợi ích chung cuả doanh nghiệp khi đó người lao động sẽ làm việc với tinh thần trách nhiệm cao hơn. Người lao động khi có quyền và trách nhiện cao hơn sẽ tạo môi trường thuận lợi cho việc đào tạo , bồi dưỡng đội ngũ nhà kinh doanh mới phù hợp với đòi hỏi của thị trường đáp ứng được yêu cầu đối tác với nứơc ngoài trong xu thế mở cửa hợp tác liên doanh liên kết. Tạo môi trường vừa cạnh tranh vừa tập hợp theo xu hướng hình thành các tập đoàn kinh tế mạnh với mụcđích lợi nhụân cao. Việc đa dạng hoá sở hữu của từng công ty và của cả nền kinh tế ngoài việc tạo động lực mạnh cạnh tranh theo hướng lợi nhụân hiệu quả còn tạo được đòn bẩy kích thích vừa cạnh tranh, vừa liên kết kinh tế, tập hợp để hình thành các tập đoàn kinh tế mạnh chuyên ngành hoặcđa ngành có thể mạnh về thì trường, về vốn nhằm mục đích thu hoạch được hiệu quả ngày một cao hơn. Đây là kinh nghiệm có thực ở các nước công nghiệp phát triển và các nước NIC. Ngoài ra nó còn tạo tiền đề và triển vọng cho việc hình thành các công ty, các tập đoàn đa quốc gia của nền kinh tế thế giới hiện nay.
Khuyến khích và đảm bảo cạnh tranh bình đăng để phát triển trong khuôn khổ luật pháp quy định ... Bảo đảm tốt việc thực hiện chính sách xã hội.
Tóm lại cổ phần hoá là một hứơng ra tốt có nhiều lợi ích thực tế cho nhà nước, cho người lao động và cho toàn xã hội, đó là giải pháp để thoát khỏi cảnh bế tăc của một số DNNN. Xong vấn đề quan trọng hơn là hình thành và phát triển thị trường chứng khoán.
III. Những nội dung cơ bản của tiến trình cổ phần hoá DNNN công nghiệp ở nước ta hiện nay.
Tiến trình cổ phần hoá DNNN được biểu hiện qua các giai đoạn sau:
1. Giai đoạn đầu:
Trọng điểm cải cách của giai đoạn này là nông nghiệp đồng thời thực hiện việc mở rộng quyền tự chủ trong các doanh nghiệp, khuyến khích kinh doanh dưới nhiều hình thức sở hữu. Sau khi cải cách kinh tế ở nông thôn thu được kết quả, trọng điểm cải cách dần dần chuyển sang thành ph, cải cách ở thành phố lại băt đầu bằng việc mở rộng quyền tự chủ cho các doanh nghiệp. Dưới cơ chế kế hoạch truyền thống các doanh nghiệp không những có quyền tự chủ trong kinh doanh mà còn không có quyền đối với lợi ích . Theo lối suy nghĩ truyền thống thì sau khi thực hiện công hữu hoá tư liệu sản xuất trung tâm kinh tế cao của cả nước vừa có quyền chi phối các nguồn lực xã hội, vừa có khả năng năm giữ các nhu cầu của xã hội, từ đó căn cứ vào thông tin của các nhu cầu này để tổ chức săp xếp một cách toàn diện. Cùng với việc phát triển của sản xuất, việc phân công lao động theo chiều sâu và sự đa dạng hoá nhu cầu của xã hội hơn nữa khối lượng thông tin về nhu cầu xã hội ngày càng lớn, phức tạp và diễn biến nhanh nên trung tâm kinh tế cao nhất rất khó thu thập và sử lý kịp thời đầy đủ những thông tin này, từ đó dẫn đến tình trạng không khớp giữa sản xuất với nhu cầu, hiệu quả kinh tế thấp, không phát huy được tính tích cực của người kinh doanh và người sản xuất . Tóm laị , trong giai đoạn đầu cải cách doanh nghiệp chủ yếu tập trung vào việc giữ lại lợi nhuận và xây dựng cơ chế khen thưởng theo chỉ tiêu s
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status