Một số vướng mắc pháp lí giữa lãi suất ngân hàng với các qui định về lãi suất trong các văn bản pháp luật - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Một số vướng mắc pháp lí giữa lãi suất ngân hàng với các qui định về lãi suất trong các văn bản pháp luật



Phần một: Những vấn đề lí luận chung về lãi suất
I. Lãi suất-Cấu trúc -Chức năng và vai trò
1. Định nghĩa lãi suất
2. Cấu trúc của lãi suất
3. Chức năng của lãi suất
4. Vai trò của lãi suất
II. Nguyên tắc cơ bản hình thành lãi suất
1. Nguyên tắc
2. Hình thức lãi suất
3. Chính sách lãi suất
III. Sự phân biệt
1. Lãi suất và lợi tức
2. Lãi suất thực tế và lãi suất danh nghĩa
IV. Phân loại lãi suất :
1.Căn cứ vào thời hạn tín dụng
2.Căn cứ vào các loại hình tín dụng
 3.Căn cứ vào giá trị thực của lãi suất
 4.Căn cứ vào mức độ ổn định của lãi suất
V. Nhân tố tác động đến lãi suất
1. Sự thay đổi của tổng cầu
2. Chi tiêu của Chính phủ
3. Nhu cầu tiêu dùng và đầu tư
4. Chính sách tiền tệ của Chính phủ
 
Phần hai: Thực trạng của việc thực hiện chính sách lãi suất tín dụng ở Việt Nam
I. Đánh giá khái quát quá trình đổi mới chính sách lãi suất
1. Giai doạn 1988-1992: thời kì lãi suất âm
2. Giai đoạn cuối 1992
3. Giai đoạn vừa qui định các mức lãi suất tiền gửi và cho vay cụ thể, vừa cho vay theo lãi suất thoả thuận
4. Giai đoạn từ 1/1/96
5. Nhìn lại diễn biến của lãi suất tín dụng trong năm 199 vừa qua
II. Tình hình điều hành lãi suất
1. Những sai lầm cũ
2. Đặc điểm thị trường tín dụng Việt Nam
3. Những mặt được cơ bản của chính sách lãi suất trần
4. Những mặt hạn chế của chính sách lãi suất trần
III. Thực trạng của việc giảm lãi suất trong chính sách kích cầu ở Việt Nam hiện nay
1. Nguyên nhân tại sao NHNN Việt Nam đã giảm lãi suất trần đến 4 lần mà mục đích kích cầu vẫn chưa thực hiện được
a. Tình hình kinh tế thế giới
b. Xu hướng giảm lãi suất trên thế giới
c. Các nguyên nhân trong nước
2. Mục đích của việc giảm lãi suất
 
Phần ba: Xu hướng- giải pháp để đổi mới và hoàn thiện chính sách tín dụng
I. Một số vướng mắc pháp lí giữa lãi suất ngân hàng với các qui định về lãi suất trong các văn bản pháp luật
1. Các qui định về lãi suất trong Bộ luật dân sự
2. Các qui định liên quan đến lãi suất tiết kiệm trong Luật lao động
3. Kết luận và kiến nghị
II. Định hướng điều hành lãi suất theo ý tưởng của Luật Ngân hàng Nhà nước
1. Vừa áp dụng lãi suất trực tiếp vừa áp dụng lãi suất gián tiếp nhưng tạm thời nghiêng về áp dụng lãi suất trực tiếp
2. Tự do hoá dần lãi suất thông qua lãi suất tái cấp vốn
III. Thực hiện lãi suất cơ bản để tiến tới tự do hoá lãi suất
1. Điều kiện cần và đủ để chuyển sang điều hành theo lãi suất cơ bản
2. Căn cứ xác định và các phương án điều hành lãi suất cơ bản
3. Các bước cải cách lãi suất
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


khi các doanh nghiệp lại gặp khó khăn về tài chính. Từ thực trạng này , Quốc hội khoá IX, kì họp thứ 8 tháng 10/95 đã thông qua nghị quyết bỏ thuế doanh htu hoạt động tín dụng ngân hàng, đồng thời yêu cầu các NHTM phải tiết giảm chi phí để giảm lãi suất cho vay. Đồng thời khống chế chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động 0,35%/tháng. Đó là lí do để chuyển sang một giai đoạn thực hiện chính sách trần lãi suất.
Từ 1/1/96 là giai đoạn thực hiện chính sách trần lãi suất
Trên cơ sở Nghị quyết của quốc hội về bỏ thuế doanh thu hoạt động tín dụng , yêu cầu ngân hàng giảm chi phí để hạ lãi suất cho vay và khống chế chênh lệch bình quân giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động ở mức 0.35%/tháng, nên NHNN đã quyết định điều hành chính sách lãi suất theo trần lãi suất nhằm khống chế lãi suất cho vay tối đa và các NHTM chỉ được hưởng chênh lệch 0,35%/tháng bao gồm cả phí, thuế, lợi nhuận thay cho việc qui định các mức lãi suất cụ thể và xoá bỏ lãi suất cho vay theo thoẻ thuận . Chính sách điều hành lãi suất vừa qui định trần lãi suất vừa khống chế chênh lệch nên có quan điểm cho rằng thực chất của nó là vừa qui định trần, vừa qui định sàn lãi suất.
Trần lãi suất cho vay được qui định nhiều mức trần khác nhau, xuất phát từ đặc điểm có nhiều loại hình thức tổ chức tín dụng hoạt động trên các địa bàn khác nhau, cung cầu vốn khác nhau, qui mô khác nhau và do đó chi phí hoạt động khác nhau, nên qui định nhiều mức trần cho vay khác nhau. Lúc đầu có 4 loại :
Trần lãi suất cho vay ngắn hạn ( áp dụng cho khu vực thành thị)
Trần lãi suất cho vay trung , dài hạn
Trần lãi suất áp dụng cho các tổ chức tín dụng cho vay trên địa bàn nông thôn
Trần lãi suất cho vay của quĩ tín dụng nhân dân
Giữa các trần lãi suất này lúc đầu có mức chênh lệch với nhau khá xa nhưng sau mỗi lần điều chỉnh khoảng cách này đã rút ngắn lại và chỉ còn chênh lệch ít.
Một thực tế khách quan của cơ chế thị trường là nơi có chi phí cao , cho vay món nhỏ chi phí lớn, rủi ro cao, thiếu vốn là khu vực nông thôn có nhu cầu vốn lớn nhưng huy động tại chỗ được rất ít và chi phí hoạt động ngân hàng ở đây cao, nên NHNN qui định trần lãi suất cho vay nông thôn cao hơn thành thị nhằm thu hút vốn từ thành thị về nông thôn cho vay bằng công cụ lãi suất và bảo đảm cho các NHTM ở nông thôn bù đắp được chi phí. Nhưng nhiều quan diểm cho rằng lãi suất cho vay nông thôn phải thấp hơn hay bằng thành thị mới ưu đãi nông nghiệp, mới khuyến khích nông nghiệp phát triển. Cho nên, với quyết định số 39/1998/QĐ/NHNN1 của Thống đốc NHNN từ 21/1/98 đã xoá bỏ sự cách biệt về lãi suất cho vay giữa thành thị và nông thôn, rút từ 4 mức trần cuống còn 3, khoảng cách giữa chúng cũng không xa nhau như trước và không qui định chênh lệch 0,35%/tháng. Qui định này có ưu việt là giảm sự chênh lệch lãi suất cho vay sản xuất kinh doanh ở thành thị với mức lãi suất cho hộ nông dân vay nhưng ở nông thôn lại thiếu vốn và không bảo đảm an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng nhất là ở khu vực nông thôn.
Đối với lãi suất cho vay ngoại tệ, NHNN cũng khống chế trần lãi suất cho vay và khi có sự biến động tỷ giá, đã phối hợp chặt chẽ giữa công cụ lãi suất và tỷ giá như khống chế trần lãi suất tiền gửi các doanh nghiệp để tăng cường quản lí ngoại tệ và chống hiện tượng đôla hoá.
5.Nhìn lại diễn biến lãi suất tín dụng năm 1999 vừa qua:
Năm 1999 ,NHNN tiếp tục thực hiện việc quản lý và điều hành chính sách lãi suất tín dụng theo cơ chế lãi suất trần và lãi suất tái cấp vốn đối với các TCTD ;trong khôn khổ trần lãi suất cho vay ,TCTD được phép qui định các mức lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi cụ thể phù hợp với quan hệ cung cầu về vốn tín dụng từng giai đoạn ,nhằm mở rộng tín dụng ,góp phần quan trọng vào việc kích thích tăng trưởng kinh tế trong năm vừa qua.
Trần lãi suất trong năm 1999 được NHNN điều chỉnh liên tục ,phù hợp với chỉ số lạm phát ,quan hệ cung cầu vốn tín dụng tại từng thời điểm và góp phần thực hiện giải pháp kích cầu về đầu tư của Chính phủ thông qua cơ chế nới lỏng lãi suất tín dụng.Có thể nói đây là năm NHNN điều chỉnh lãi suất tín dụng nhiều nhất từ trước đến nay ,lãi suất năm 1999 luôn co sxu hướng giảm sau các lần điều chỉnh ,cụ thể như sau :
Ngày 17/1/1999 ,Thống đốc NHNN có chỉ thị 01/1999/Ct-NHNN1 điều chỉnh giảm lãi suất cho vay bằng đồng Việt Nam của các NHTM quốc doanh đối với khách hàng ở khu vực thành thị từ 1.2-1.25% /tháng xuống 1.1-1.15%/tháng;các TCTD khác vẫn thực hiẹntheo mức trần 1.2%/tháng đối với cho vay ngắn hạn và 1.25%/tháng đối với cho vay trun gvà dài hạn.
Ngày29/05/1999 do nền kinh tế đang có dấu hiệu thiểu phát ,tăng trưởng kinh tế chậm lại ,sức mua giảm sút .,Thống đốc NHNN đã có Quyết định 184/199/QĐ-NHNN1 về việc điều chỉnh giảm trần lãi suất cho vay bằng đồng Việt Nam từ 1.2-1.25%/tháng xuống mức 1.15%/tháng áp dụng chung cho các TCTD cho vay trên địa bàn thành thị và nông thôn .Cùng với việc giảm trần lãi suất cho vay ,NHNN còn giảm lãi suất tái cấp vốn của NH từ 1%/tháng và lãi suất tái cấp vốn về cho vay chỉ định thu mua tạm trữ xuất khẩu 0.9%/tháng xuống thống nhất một mức là 0.85%/tháng.Như vậy ,từ tháng 6/1999 từ chỗ nhiều trần lãi suất ngắn ,trung ,dài hạn ,trần lãi suất cho vay khu vực thành thị và nông thôn khác nhau đã thống nhất một trân fáp dụng chung cho các TCTD ,không phân biệt quốc doanh hay cổ phần .
Tháng 9/1999,Thống đốc NHNN có chỉ thị 05/1999/CT-NHNN1 điều chỉnh giảm lãi suất cho vay bằng đồng Việt Nam của các NHTM qốc doanh đối với khách hàng ở khu vực thành thị từ 1.05%/tháng xuống 0.95%/tháng Đây là một bước tiến chính trong chính sách lãi suất ,tạo thế chủ động hơn cho các TCTD trong việc ấn định lãi suất tiền gửi và cho vay phù hợp với điêù kiện về chi phí ,cung cầu với trên từng vùng khác nhau và mức độ rủi ro của từng khoản vay ,tạo tiền đề cho việc áp dụng cơ chế điều hành chính sách lãi suất của NHNN theo lãi suất cơ bản
Tình hình điều hành lãi suất
Những sai lầm cũ
Trong thời kì quan liêu trì trệ trước năm 1988, lãi suất của Việt Nam không theo qui luật lãi suất thực nên lãi suất âm do NHNN áp đặt là một trong những nguyên nhân gây ra và kéo dài lạm phất phi mã. Đến tháng 3.89, qui luật lãi suất thực mới được công nhận nhưng tư tưởng lãi suất ngân hàng phải áp sát lãi suất thị trường đã dẫn đến lãi suất tiết kiệm cực kì cao 12%/tháng mặc dù tỷ lệ lậm phát nửa cuối năm 1988 chỉ còn 7%/tháng , tháng 5/89 còn 0,87%. Lãi suất cực kì cao vẫn còn ảnh hưởng tâm lí đến ngày nay, người gửi tiền đòi hỏi lãi suất cao.
Năm 1994, NHNN công bố chủ trương hạ lãi suất trong cuộc họp Giám đốc đầu năm. Nhưng chủ trương này không được thực hiện với lí do tỷ lệ lạm phát bị đẩy cao lên gấp đôi năm 1993. Trong 3 năm chậm hạ lãi suất, tiền gửi các ngân hàng chỉ sử dụng hết một nửa.
Các doanh nghiệp đã è cổ ra gánh một lãi suất cao để trả cho những người nước ngoài đem ngoại tệ vào đổi lấy VND để gửi tiết kiệm với lãi suất cao gấp 4-5 lần lãi suất thế giới trong hàng loạt sổ tiết kiệm...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status