Tạo môi trường để chính phủ thực hiện chính sách vĩ mô - Các đối tượng tham gia thị trường chứng khoán - pdf 27

Download miễn phí Tạo môi trường để chính phủ thực hiện chính sách vĩ mô - Các đối tượng tham gia thị trường chứng khoán



Lời mở đầu 3
Phần 1: đại cương về thị trường chứng khoán 4
1 . Thị trường chứng khoán (TTCK) 4
1.1. Khái niệm 4
1.2. Bản chất của TTCK trong nền kinh tế thị trường hiện đại 4
1.3. Lịch sử hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán 4
2. Chứng khoán- hàng hoá của TTCK 5
2.1. Khái niệm 5
2.2. Phân loại chứng khoán 5
2.2.2. Căn cứ vào tính chất tài chính 5
2.2.3. Căn cứ vào đặc điểm của chứng khoán 6
2.3 . Các công cụ có nguồn gốc chứng khoán: 7
2.3.1.Các hợp đồng tương lai (Futures contracts -Futures) 7
2.3.2.Các quyền chọn (option) 8
2.3.3.Chứng quyền (rights) và chứng khế (warrants). 8
3. Cơ cấu của thị trường chứng khoán 10
3.1. Xét về phương diện pháp lý: 10
3.2. Xét về quá trình luân chuyển của chứng khoán: 11
3.3. Căn cứ vào cách giao dịch 12
4 . Chức năng và vai trò của TTCK 12
4.1.1 . Huy động vốn cho nền kinh tế 12
4.1.2. Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng 12
4.1.3. Tạo môi trường để chính phủ thực hiện chính sách vĩ mô 12
5. Các đối tượng tham gia TTCK 14
5.1. Nhà phát hành 14
5.2. Nhà đầu tư 14
5.3. Các tổ chức kinh doanh chứng khoán 14
5.4 . Các tổ chức có liên quan đến TTCK 14
6. Hoạt động của TTCK. 16
6.1. Các nghiệp vụ của thị trường chứng khoán 16
6.2. Nguyên tắc cơ bản về hoạt động của thị trường chứng khoán. 17
Phần II: thị trường Chứng khoán ở việt nam 18
3.1. Thực trạng 20
3.2.1. Mặt được 21
3.2.2. Mặt hạn chế. 21
PHầN III: định hướng và một số GIảI PHáP 22
cho ttck Việt Nam 22
Kết luận 26
Tài liệu tham khảo 27
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ng phiếu. Một chứng khế thường được phát hành gắn liền với một loại chứng khoán khác, cho phép người sở hữu nó đựoc quyền mua cổ phiếu thường (hay chuyển đổi chứng khoán đó sang cổ phiếu thường) theo một giá định cược gọi là giá đặt mua (subscription price) trong một thời hạn nhất định. Giáđịnh trước trên chứng khế cao hơn giá thị trường hiện hành của cổ phiếu thường và chứng khế có kỳ hạn dài hơn chứng quyền (rights), khoảng một vài năm.
Ví dụ: Một công ty cổ phần B có cổ phiếu thường đang lưu hành trên thị trường với giá 100.000đ mỗi cổ phiếu vào ngày1-5-1996, tại thời điểm này công ty phát hành chứng khế cho phép người sở hữu nó được quyền mua cổ phiếu thường của công ty với giá 200.000đ mỗi cổ phiếu vào bất kỳ vào năm 1997 mà còn có thể được buôn bán trên giá đó, thì chứng khế sẽ rất hấp dẫn.
Các chứng khế thường được phát hành cùng với các trái phiếu hay các cổ phiếu ưu đãi để giúp cho việc chào bán lần đầu với những chứng khoán này tại sở giao dịch chứng khoán trở nên hấp dẫn hơn. Do các trái phiếu được hưởng lãi cố định và các cổ phiếu ưu đãi được hưởng các tỉ lệ cổ tức theo qui định, cả hai khoản này được thanh toán trước khi các cổ đông thường được nhận cổ tức của họ, nên việc phát hành các chứng khế có thể cho phép các công ty phát hành cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu với tỷ lệ thanh toán giảm, nhờ đó tiết kiệm chi phí cho công ty.
Do các chứng khế có kỳ hạn dài nên một công ty có thể có một vài loại chứng khế lưu hành vào cùng một thời điểm.
Chứng khế thường có tính chất tách rời được, nghĩa là chứng khế có thể được mua hay bán tách rời khỏi chứng khoán mà nó phát hành kèm theo.
- Nói chung, các công cụ có nguồn gốc chứng khoán đã trình bày trên đều bắt nguồn từ một vài chứng khoán cơ bản. Vì vậy, phụ thuộc vào bản chất thực sự giữa công cụ có nguồn gốc chứng khoán và chứng khoán cơ bản của nó, đúng theo lôrích ta thấy, giá cả của hai loại phải dịch chuyển cùng gần nhau. Thông thưòng giá của công cụ có nguồn gốc chứng khoán được xác định trực tiếp từ chứng khoán khởi đầu. Với các quyền chọn và chứng khế người ta đã mua quyền để thực hiện với chứng khoán nguồn gốc, theo giá cả và số lượng đã được định trước, tại một thời điểm nào đó hay trong một thời hạn đã được định trước. Như vậy các nhân tố ảnh hưởng đến giá của công cụ có nguồn gốc chứng khoán, đó là:
- Giá của chứng khoán nguồn gốc.
- Giá thực hiện.
- Sự giao động của công cụ có nguồn gốc chứng khoán.
- Thời gian còn lại cho đến khi đáo hạn.
- Sự sẵn có của công cụ và kỹ thuật thay thế tương tự.
- Các lãi suất tương đối và các chi phí để giữ công cụ có nguồn gốc chứng khoán.
3. Cơ cấu của thị trường chứng khoán
3.1. Xét về phương diện pháp lý:
Thị trường chứng khoán chính thức (Thestock exchange).
Hay còn gọi là thị trường chứng khoán tập trung là thị trường hoạt động theo đúng các quy luật pháp định, là nơi mua bán các loại chứng khoán đã được đăng biểu (listed or registered securities) hay được biệt lệ.
Chứng khoán đăng biểu là loại chứng khoán đã được các cơ quan có thẩm quyền cho phép bảo đảm, phân phối và mua bán qua trung gian qua các kinh kỷ và các công ty kinh kỷ tức là đã hội đủ các điều kiện đã định.
Chứng khoán biệt lệ là loại được miễn giấy phép của cơ quan có thẩm quyền, do chính phủ các cơ quan công quyền, thành phố, quận, huyện, thị phát hành và bảo đảm.
TTCK chính thức có địa điểm và thời biểu mua bán rõ rệt và giá cả được tính theo thể thức đấu giá công khai, có sự giám sát của hội đồng chứng khoán. TTCK chủ yếu được thể hiện bằng các sở giao dịch chứng khoán (Stock exchange).
Thị trường chứng khoán phi chính thức (Over-the- counter market viết tắt OTC)
Hay còn gọi là thị trường chứng khoán phi tập trung, là thị trường mua bán bên ngoài sở giao dịch chứng khoán, không có địa điểm tập trung những người môi giới, những người kinh doanh chứng khoán như ở sở giao dịch chứng khoán . ở đây không có sự kiểm soát từ bên ngoài (hội đồng chứng khoán ), không có ngày giờ ngày thủ tục nhất định mà do sự thoả thuận giữa ngưòi mua và ngưòi bán.
Các chứng khoán liên hệ ở đây thường là loại chứng khoán không đặc biệt, ít người biết đến hay ít ngưòi mua bán.
3.2. Xét về quá trình luân chuyển của chứng khoán:
Thị trường sơ cấp (primary market)
Còn gọi là thị trường cấp một hay thị trường phát hành, hàm ý chỉ nơi diễn ra hoạt động giao dịch mua bán những chứng khoán mới phát hành lần đâù, kéo theo sự tăng thêm quy mô đầu tư vốn. Nguồn cung ứng vốn chủ yếu tại thị trường này là nguồn tiết kiệm của dân chúng cũng như của một số tổ chức phi tài chính. Thị trường sơ cấp là thị trường tạo vốn cho đơn vị phát hành.
Thị trường thứ cấp (secondary market) :
Còn gọi là thị trường cấp hai hay thị trường lưu thông, là nơi diễn ra hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán đến tay thứ hai, tức là việc mua bán tiếp theo sau lần đầu tiên. Nói cách khác, thị trường thứ cấp là thị trường mua đi bán lại các loại chứng khoán đã được phát hành qua thị trường sơ cấp.
- Điểm khác nhau căn bản giữa thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp là về mục đích của từng loại thị trường. Bởi lẽ, việc phát hành cổ phiếu hay trái phiếu ở thị trường sơ cấp là nhằm thu hút mọi nguồn vốn đầu tư và tiết kiệm vào công cuộc phát triển kinh tế. Còn ở thị trường thứ cấp, dù việc giao dịch rất nhộn nhịp nhưng không làm tăng thêm quy mô đầu tư vốn, không thu hút thêm được các nguồn tài chính mới. Nó chỉ có tác dụng phân phối lại quyền sở hữu chứng khoán từ chủ thể này sang chủ thể khác, đảm bảo tính thanh khoản của chứng khoán.
* Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp gộp lại được gọi là thị trường chứng khoán. Hai thị trường này tồn tại quan hệ mật thiết với nhau được ví như hai bánh xe của một chiếc xe, trong đó thị trường sơ cấp là cơ sở, là tiền đề, thị trường thứ cấp động lực. Nếu không có thị trường sơ cấp thì chẳng có chứng khoán để lưu thông trên thị trường thứ cấp và ngược lại, nếu không có thị trường thứ cấp thì việc hoán chuyển các chứng khoán thành tiền mặt sẽ bị khó khăn, khiến cho người đầu tư sẽ bị dè dặt khi mua chứng khoán. Do đó thị trường sơ cấp sẽ bị thu nhỏ lại, hạn chế khả năng huy động vốn trong nền kinh tế.
Việc phân biệt thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp chỉ có ý nghiã về mặt lý thuyết. Trong thực tế tổ chức TTCK không có sự phân biệt đâu là thị trường sơ cấp và đâu là thị thứ cấp . Nghĩa là , trong một TTCK vừa có giao dịch của thị trường sơ cấp vừa có giao dịch của thị trường thứ cấp . Vừa có mua bán các loại chứng khoán mới phát hành vừa có chứng khoán theo tính chất mua đi bán lại .
Tuy nhiên, điểm cần chú là phải coi trọng thị trường sơ cấp, vì đây là thị trường phát hành, là hoạt động tạo vốn cho đơn vị phát hành đồng thời phải giám sát chặt chẽ thị trường thứ cấp, không để tình trạng đầu cơ lũng đoạn thị trường
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status