Kế toán vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng số 2 Thăng Long - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Kế toán vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng số 2 Thăng Long



Quản lý và sử dụng nguyên vật liệu một cách tiết kiệm, hợp lý, đúng mục đích, có hiệu quả là vấn đề rất cần thiết trong các doanh nghiệp. Việc làm này có tác dụng trực tiếp tới các yếu tố chi phí sản xuất giá thành sản phẩm. Do đó, mỗi công đoạn từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ và đưa vào sản xuất đều có ý nghĩa rất lớn trong việc quyết định giá thành sản phẩm và lợi nhuận của doanh nghiệp. Qua đó ta có thể khẳng định kế toán vật liệu có vị trí quan trọng trong công tác kế toán của Công ty.
Công ty cổ phần Xây dựng số 2 Thăng Long đã nắm bắt được tầm quan trọng của kế toán nguyên vật liệu nên đã từng bước đổi mới công tác quản lý, tổ chức hạch toán NVL có hiệu quả. Với năng lực trình độ nghiệp vụ thành thạo của cán bộ kế toán Công ty cùng với sự hỗ trợ của khoa học kỹ thuật, công tác kế toán của công ty sẽ ngày càng được hoàn thiện và đáp ứng được yêu cầu quản lý.
 Sau một thời gian ngắn thực tập tại Công ty, nắm bắt được tầm quan trọng của kế toán vật liệu đối vối công tác lãnh đạo của Công ty, em đã mạnh dạn tìm hiểu nghiên cứu để thấy được những ưu điểm cần phát huy, những mặt tồn tại cần khắc phục nhằm góp phần nhỏ vào việc hoàn thiện công tác kế toán NVL nói riêng và công tác kế toán tại công ty nói chung. Thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty tuy ngắn nhưng đã giúp em nhiều trong việc củng cố lại kiến thức lý thuyết đã học và vận dụng vào thực tế như thế nào.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


g các sổ ( Thẻ ) kế toán chi tiết sau:
Sổ (thẻ) kho
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Sổ đối chiếu luân chuyển
Sổ số dư
Bảng kê tổng hợp nhập-xuất-tồn
Ngoài ra còn có thể sử dụng các Bảng kê nhập-xuất, Bảng luỹ kế nhập, Bảng luỹ kê kế xuất phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi tiết được nhanh chóng, đơn giản, kịp thời.
Đối với mỗi doanh nghiệp, tuỳ từng trường hợp vào yêu cầu quản trị nguyên vật liệu mà danh mục các sổ sách, bảng biểu, báo cáo quản trị sao cho phù hợp.
1.3.1.3 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là việc hạch toán chi tiết theo từng danh điểm, từng loại, từng nhóm nguyên vật liệu về chỉ tiêu hiện vật và giá trị, được tiến hành ở cả trong kho và cả ở bộ phận kế toán theo từng kho và từng người chịu trách nhiệm bảo quản.
Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu là cách thức kết hợp giữa thủ kho và bộ phận kế toán nguyên vật liệu trong việc tổ chức kế toán theo từng danh điểm,từng loại, từng nhóm cả về số lượng và giá trị ở từng kho theo từng người có trách nhiệm bảo quản vật liệu. Mỗi cách thức thay đổi sự phối hợp giữa thủ kho và kế toán lại tạo ra một phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu. Hiện nay có 3 phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
Phương pháp ghi thẻ song song
Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
Phương pháp ghi sổ số dư
Các doanh nghiệp tuỳ từng trường hợp vào đặc điểm cụ thể của mình mà lựa chọn phương pháp thích hợp.
Phương pháp ghi thẻ song song
ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ ( danh điểm ) vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng.
ở phòng kế toán: sau khi nhận được các chứng từ về nguyên vật liệu từ thủ kho, kế toán thực hiện kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ, căn cứ vào đó để ghi vào thẻ chi tiết, mỗi chứng từ được ghi vào một dòng. Thẻ chi tiết được mở cho từng thứ nguyên vật liệu như thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu số lượng và giá trị. Ngoài ra, kế toán còn lấy số liệu trên dòng công tác của các thẻ chi tiết để ghi vào các bảng kê nhập – xuất – tồn.
Sơ đồ 1: Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương phát ghi thẻ song song.
Phiếu nhập vật liệu
Thẻ kho
Phiếu xuất vật liệu
Thẻ (sổ) kế toán chi tiết
Bảng kê nhập – xuất – tồn vật liệu
Sổ kế toán tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu , kiểm tra
Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển:
ở kho: thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống như phương pháp ghi thẻ song song
ở phòng kế toán: Sau khi nhận, kiểm tra, hoàn thiện chứng từ vật liệu, kế toán căn cứ vào đó để ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển. Sổ này được kế toán mở cho cả năm và được ghi vào cuối mỗi tháng. Sổ được dùng để ghi chép tình hình nhập – xuất – tồn kho của từng thứ vật liệu thuộc từng kho trên cả hai chỉ tiêu: Số lượng và gía trị. Mỗi thứ vật liệu được ghi trên một dòng của sổ.
Sơ đồ 2: Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
Thẻ kho
Chứng từ xuất vật liệu
Bảng kê xuất vật liệu
Chứng từ nhập vật liệu
Sổ kế toán tổng hợp
Sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê nhập vật liệu
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Phương pháp ghi sổ số dư:
ở kho: thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập xuất, tồn kho vật liệu giống như hai phương pháp trên. Ngoài ra, thủ kho còn sử dúng sổ số dư để ghi chép số tồn kho cuối tháng của từng thứ vật liệu theo chỉ tiêu chỉ tiêu số lượngtrên cơ sở số liệu từ các thẻ kho.
ở phòng kế toán: Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán lập bảng kê nhập, bảng kê xuất. Cuối tháng lấy số liệu trên dòng cộng của bảng là luỹ kế nhập ( xuất ) để ghi vào bảng kê nhập, xuất, tồn rồi tính ra số tồn kho cuối tháng của từng nhóm vật liệu.
Sơ đồ 3: Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp ghi sổ số dư
Thẻ kho
Chứng từ xuât vật liệu
Bảng kê xuất vật liệu
Bảng kê luỹ kế xuất
Chứng từ nhập vật liệu
Bảng kê nhập vật liệu
Bảng kê luỹ kế nhập
Sổ kế toán tổng hợp
Bảng kê nhập-xuất-tồn
Sổ số dư
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu được thực hiện theo hai phương pháp:
Kế toán tổng hợp nhập-xuất nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên ( viết tắt là KKTX) là phương pháp hạch toán theo dõi thường xuyên, liên tục, có tính hệ thống tình hình biến động, nhập-xuất-tồn kho các chủng loại tài sản thuộc nhóm hàng tồn kho trên sổ sách kế toán, tức là các nghiệp vụ nhập, xuất kho sẽ được xử lý ngay khi phát sinh.
Theo phương pháp này, kế toán sẽ phản ánh trị giá của vật liệu nhập, xuất, tồn kho trên các tài khoản thuộc nhóm hàng tồn kho.
Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của NVL, kế toán sử dụng TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: -Trị giá vốn thực tế NVL nhập trong kỳ
Số tiền điều chỉnh tăng gía NVL khi đánh giá lại
Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê
Bên Có:- Trị giá vốn thực tế NVL xuất trong kỳ
Số tiền giảm giá, chiết khấu thương mại hàng mua
Số tiền điều chỉnh giảm gía NVL khi đánh giá lại
Trị giá NVL thiếu phát hiện khi kiểm kê
Số dư Nợ: Phản ánh trị giá vốn thực tế NVL tồn kho cuối kỳ
Tài khoản 152 được mở chi tiết thành các tài khoản cấp 2:
+ TK 1521: Nguyên vật liệu chính
+ TK 1522: Vật liệu phụ
+ TK 1523: Nhiên liệu
+ TK 1524: Phụ tùng thay thế
+ TK 1525: Thiết bị xây dựng cơ bản
+ TK 1528: Vật liệu khác
Trong từng tài khoản cấp 2 lại có thể chi tiế thành các TK cấp 3, cấp 4,…Tới từng nhóm, từng thứ vật liệu tuỳ từng trường hợp vào yêu cầu quản lý vật liệu và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
Trình tự kế toán NVL theo phương pháp KKTX:
Phương pháp kế toán tổng hợp nhập-xuất NVL theo pp KKTX có thể khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 4:Sơ đồ kế toán NVL theo phương pháp KKTX.
TK 111,112,141.331 TK 152 TK 111,138,331
( 1)
TK 151 ( 11 )
( 2) ( 3 )
TK 133
( Nếu có )
TK333 TK 621
( 4) ( 12 )
TK 154 TK 627,641,642
( 5 ) ( 13 )
TK 128,222 TK 128,222,228
( 6 ) ( 14 )
TK 421
( 14a ) ( 14b )
TK 411 TK 632,157,138
( 7 ) ( 15 )
TK154
TK 138 ( 8 ) ( 16 )
TK 131,336 TK 138
( 9 ) ( 17 )
TK 412 TK412
(10a) ( 10b )
Ghi chú:
(1): Phản ánh trị gía vật liệu mua ngoài nhập kho
(2): Phản ánh trị giá vật liệu mua đang đi đường
(3): Trị giá VL mua đang đi đường tháng trước, tháng này nhập kho
(4): Phản ánh số thuế nhập khẩu của lô vật liệu DN nhập khẩu
(5): Trường hợp DN nhập kho vật liệu thuê ngoài gia công chế biến hay tự gia công chế biến
(6): Nhận lại vốn góp liên doanh, được chia lãi liên doanh bằng vật liệu
(7): VL được cấp phát, nhận góp vốn liên doanh
(8): Vật liệu phát hiện thừa chưa rõ nguyên nhân khi kiểm kê
(9): Khi nhận NVL của bên A ứng trước để thực hiện khối lượng xây lắp, nhận thầu
(10a): Phản ánh lại chênh lệch tăng do đánh giá lại vật liệu
(1...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status