Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu nhằm tăng cường quản lý và sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty Vật liệu chịu lửa Trúc Thôn - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu nhằm tăng cường quản lý và sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty Vật liệu chịu lửa Trúc Thôn



 Trong nền KTTT hiện nay, với xu hướng toàn cầu hoá, các DN muốn tồn tại và phát triển, muốn đứng vững trên thị trường trong và ngoài nước thì mỗi DN phải đề ra cho mình chiến lược kinh doanh đúng đắn trong từng thời kỳ, phải quản lý ở tất cả các phương diện đặc biệt là quản lý về kinh tế. Do đó công tác quản lý kinh tế luôn giữ một vị trí và vai trò quan trọng trong SXKD. Mà một phần trong đó là quản lý và sử dụng NVL.
 Qua thời gian thực tập và nghiên cứu tại Công ty, tôi nhận thấy rằng vật liệu là một trong những yếu tố sản xuất cơ bản có vai trò rất quan trọng và không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh của bất cứ một DN sản xuất nào. Vì vậy tổ chức công tác kế toán NVL là nội dung quan trọng có ý nghĩa thiết thực và có vai trò to lớn trong việc quản lý và kiểm soát tài sản, kiểm soát chi phí và giá thành sản phẩm trong DN. Tổ chức thực hiện tốt công tác kế toán nói chung và công tác kế toán NVL nói riêng sẽ góp phần giúp choc DN thực hiện tốt các khâu từ thu mua đến dự trữ, bảo quản và sử dụng NVL, ngăn ngừa hiện tượng mất mát, lãng phí NVL; đồng thời làm giảm chi phí NVL, giảm giá thành sản phẩm, tăng tốc độ quay vòng của vốn lưu động. Từ đó nâng cao hiệu quả SXKD của DN.
 Qua nghiên cứu thực tế, tôi đã nhận thấy những ưu điểm mà Công ty có được từ việc vận dụng lý thuyết vào thực tiễn một cách sáng tạo và có chọn lọc. Từ việc lập, luân chuyển chứng từ đến việc vào các sổ sách kế toán đều tuân theo đúng quy định của Bộ tài chính ban hành và có những sự cải tiến linh hoạt, đúng và phù hợp với đặc điểm của Công ty. Việc ứng dụng tin học vào công tác kế toán và áp dụng phần mền kế toán máy đã giúp làm giảm khối lượng công việc, công việc kế toán nhẹ nhàng và nhanh chóng hơn, đảm bảo cung cấp thông tin kế toán chính xác, nhanh và kịp thời.
 Nhìn chung, công tác kế toán NVL ở Công ty về cơ bản đã đảm bảo tuân thủ chế độ kế toán mới ban hành, tình hình nhập - xuất - tồn được theo dõi và phản ánh nhanh chóng, cung cấp kịp thời thông tin cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành.
 Việc áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung vào công tác kế toán và các phương pháp kế toán chi tết NVL theo phương pháp thẻ song song phù hợp với trình độ của kế toán trong Công ty và cũng phù hợp với đặc điểm của Công ty. Công tác kế toán NVL từ chi tiết đến tổng hợp tương đối đầy đủ, đúng với các quy định của Bộ tài chính đã ban hành và đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý.
 Song, bất kỳ một DN nào cũng vậy, Công ty cũng không thể tránh khỏi những sai sót, những hạn chế trong quá trình quản lý, quá trình làm công tác kế toán bởi sự vận động không ngừng của cơ chế thị trường. Do vậy công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng phải luôn luôn thay đổi và dần hoàn thiện cho phù hợp với tình hình mới.
 Trong quản lý kinh tế và quản lý quá trình SXKD, kế toán giữ một vai trò hết sức quan trọng, cung cấp những thông tin kế toán cần thiết cho ban quản lý, cho việc đưa ra những quyết định của Giám đốc. Vì vậy, việc hạch toán kế toán và việc hợp lý toàn bộ công tác kế toán nói chung và công tác kế toán NVL nói riêng có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đến hoạt động SXKD, đến sự tồn tại và phát triển của Công ty.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ng vững trên nền KTTT. Tình hình LĐ của Công ty được thể hiện qua bảng 1:
Qua bảng 1 cho thấy: trong 3 năm gần đây, tình hình LĐ của Công ty không có biến động lớn. Tổng số LĐ năm 2004 khoảng 293 người, so với năm 2003 chỉ tăng 4 người đạt 101,38%. Đến năm 2005 lại giảm đi còn khoảng 290 người, bình quân 3 năm tăng 0,17%. Sở dĩ năm 2005 số LĐ giảm là do Công ty làm ăn không hiệu quả nên lãnh đạo Công ty đã cho nghỉ việc một số LĐ có trình độ chuyên môn kém, tay nghề không cao.
Với đặc điểm là một DN sản xuất nên LĐ trong Công ty chủ yếu là lao động trực tiếp sản xuất, chiếm 80 á 90% tổng số LĐ trong toàn Công ty, trong đó phần lớn là công nhân kỹ thuật. LĐ gián tiếp có trình độ ngày một nâng cao, số người có trình độ đại học và cao đẳng đều tăng qua các năm. Điều này chứng tỏ ban lãnh đạo Công ty rất chú trọng việc tuyển dụng, đào tạo và bồi dưỡng LĐ, nâng cao trình độ tay nghề và chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ công nhân viên trong Công ty, đáp ứng ngày càng tốt hơn việc điều khiển, sử dụng các máy móc thiết bị phức tạp, công nghệ cao, kỹ thuật tiên tiến trong quá trình sản xuất cũng như trong công tác quản lý
3.1.4.2. Tình hình vốn sản xuất kinh doanh
Trong SXKD, tài sản đóng vai trò vô cùng quan trọng. Tài sản hay nguồn vốn thể hiện toàn bộ giá trị hiện có của một DN tại một thời điểm xác định (tháng, quý, năm). Nó có thể cho ta biết được quy mô của một DN là lớn hay nhỏ, giá trị tài sản của DN là bao nhiêu, để từ đó cho ta biết được một mặt vốn SXKD của DN.
Vốn là một tiềm lực phục vụ sản xuất, là điều kiện vật chất cần thiết để tạo lập nên quá trình SXKD. Để đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn cần căn cứ vào các chỉ tiêu cụ thể để từ đó phân tích và đánh giá một cách chính xác và đẩy đủ.
Trong 3 năm trở lại đây, tình hình vốn SXKD của Công ty có nhiều biến động, được thể hiện qua bảng 2.
Nhìn vào bảng 2 có thể thấy tổng số vốn của Công ty năm 2004 vào khoảng trên 5,5 tỷ đồng, so với năm 2003 tăng khoảng 37,20%. Năm 2005 tổng vốn của Công ty cũng tăng nhưng thấp hơn so với tốc độ tăng của năm trước (17%); sở dĩ là do trong năm 2005 tình hình SXKD của Công ty gặp một số khó khăn trong vấn đề tiêu thụ hàng hoá, nên vốn kinh doanh không được mở rộng. Bình quân trong 3 năm 2003-2005, tổng số vốn SXKD của Công ty tăng 26,7%, điều này chứng tỏ quy mô của Công ty ngày càng được mở rộng.
Vốn tăng đồng nghĩa với việc TSCĐ và TSLĐ của Công ty cũng không ngừng tăng qua các năm. Bình quân 3 năm gía trị TSLĐ của Công ty tăng 36,26%, trong đó năm 2004 tăng cao hơn năm 2005. Giá trị TSCĐ tăng bình quân qua 3 năm là 28,07%, do Công ty mua sắm thêm một số máy móc phục vụ sản xuất. Cơ cấu vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn sản xuất của Công ty, điều này cho phép Công ty có điều kiện thuận lợi trong việc quay vòng vốn cho quá trình sản xuất.
Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào phân loại tài sản để đánh gía thì chưa thấy hết được tình hình sử dụng vốn của Công ty. Để đánh giá một cách thấu đáo tình hình tài chính của Công ty, ta hãy xem xét vốn SXKD của Công ty từ giác độ nguồn hình thành vốn.
Nhìn vào bảng 2 nhận thấy vốn vay chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của Công ty (trên 50%), chứng tỏ khả năng thanh toán của Công ty là chưa được tốt, Công ty còn chiếm dụng nhiều vốn của các đơn vị khác.
Từ năm 2003 - 2005, số vốn vay của Công ty chỉ tăng lên mà không giảm đi, bình quân 3 năm tăng 31,57%, trong khi đó vốn chủ sở hữu chỉ tăng 21,29%. Do trong những năm gần đây, Công ty gặp phải một số khó khăn, làm ảnh hưởng xấu đến kết quả SXKD của Công ty. Từ những con số đó đã nhắc nhở các nhà lãnh đạo trong Công ty cần xem xét lại tình hình của Công ty, để có những hành động và việc làm phù hợp đưa Công ty vượt khó khăn và ngày càng phát triển.
3.1.4.3. Kết quả sản xuất kinh doanh
Kết quả hoạt động SXKD là những chỉ tiêu hết sức quan trọng nhằm đánh giá tình hình hoạt động SXKD của một DN. Nó thể hiện khả năng tái sản xuất mở rộng của DN, đồng thời chi phối các quan hệ kinh tế giữa DN và các đơn vị kinh doanh khác. Vậy để đánh giá hoạt động kinh doanh của Công ty ra sao chúng ta đi vào phân tích bảng 3.
Nhìn vào bảng 3 cho thấy: trong 3 năm gần đây Công ty làm ăn kém hiệu quả, kết quả SXKD không cao, lợi nhuận giảm qua các năm, thậm chí năm 2005 còn bị lỗ. Doanh thu thuần năm 2005 giảm 3,36% so với năm 2004, lợi nhuận gộp cũng giảm mạnh trong khi chi phí quản lý thì không ngừng tăng, dẫn đến lợi nhuận của Công ty năm 2005 giảm mạnh so với năm 2004.
Xảy ra tình trạng này là do trong những năm gần đây, trên địa bàn xã Cộng Hoà xuất hiện thêm nhiều đối thủ cạnh tranh, trong khi đó giám đốc và ban lãnh đạo Công ty thì chủ quan, không tích cực tìm kiếm thêm thị trường mới, lại bị mất một số bạn hàng cũ, bên cạnh đó là mẫu mã, chất lượng sản phẩm chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh. Do vậy, sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ không được nhiều, bị tồn đọng. Mặt khác, Công ty lại chưa tìm ra biện pháp phù hợp để hạ giá thành sản phẩm.
Tuy bị thua lỗ trong SXKD, nhưng Công ty vẫn còn có thể tồn tại và có tiềm năng phát triển trong tương lai. Do vậy, trong những năm tới đây, nhiệm vụ của Công ty là rất nặng nề và khó khăn, vừa phải duy trì sản xuất vừa vực lại Công ty nhanh chóng chiếm giữ vị thế trên thị trường.
3.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở Công ty
3.1.5.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Xuất phát từ đặc điểm, từ yêu cầu của công tác quản lý và tình hình cụ thể của quá trình hoạt động SXKD của Công ty , hiện nay bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Toàn bộ công tác kế toán, từ việc ghi sổ kế toán chi tiết, tổng hợp đến việc lập các báo cáo tài chính đều được thực hiện tại Phòng Kế toán - tài chính của Công ty. Bộ máy kế toán của Công ty được bố trí như sau:
Sơ đồ 11: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
của Công ty Vật liệu chịu lửa Trúc Thôn
Trưởng phòng kế toán
KT gía thành và các khoản chi phí
Kế toán tiền mặt

tiền gửi
KT tiêu thụ và công nợ người mua
Kế toán vật tư và công nợ người bán
Kế toán thanh toán và tiền lương
Thủ quỹ kiêm
thống kê tổng hợp
Giám đốc công ty
Bộ máy kế toán của Công ty có chức năng xử lý và cung cấp các thông tin kế toán tài chính một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời, giúp cho Giám đốc và các những người quản lý trong Công ty sử dụng các thông tin đó để đưa ra các quyết định đúng đắn, định hướng cho sự phát triển của Công ty.
Mỗi bộ phận cấu thành nên bộ máy kế toán đều có chức năng và nhiệm vụ riêng, thực hiện những công việc thuộc phần hành của mình.
Trưởng phòng kế toán: Là người chịu trách nhiệm trước cấp trên và Giám đốc Công ty về mọi hoạt động kinh tế và công tác tài chính của Công ty. Có chức năng điều hành, giám sát mọi hoạt động của bộ máy kế toán, phân phối công việc cho từng nhân viên kế toán dựa theo kế hoạch công tác chung.
Kế toán giá thành và các khoản chi phí: Làm nhiệm vụ xác định và t
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status