Thực trạng công tác hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty cổ phần Sông Đà 10. - pdf 28

Download miễn phí Thực trạng công tác hạch toán nguyên vật liệu, công cụ công cụ tại Công ty cổ phần Sông Đà 10.



Lời mở đầu 1
PHẦN I 2
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 10 2
I. QUÁ TRÌNH THÀNH LẬP VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY CỔ 2
1. Tên và địa chỉ công ty 2
2. Qúa trình thành lập của Công ty cổ phần Sông Đà 10 2
II Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý, chức năng, nhiệm vụ các phòng ban. 6
III. Tình hình tổ chức công tác kế toán ở Công ty cổ phần Sông Đà 10 10
IV, Các phần hành kế toán tại công ty cổ phần Sông Đà 10. 14
4.1.kế toán vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn và các nghiệp vụ thanh toán: 14
4.2: Kế toán tiền lương lương và các khoản trích theo lương. 18
4.3.Kế toán tài sản cố định : 20
4.4.Kế toán vật liệu, cụng cụ, công cụ . 24
4.5.Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. 29
PHẦN II:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NVL-CCDC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 10. 30
I- NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HẠCH TOÁN NVL-CCDC 30
1. Vai trò của NVL-CCDC trong các Doanh nghiệp sản xuất. 30
2. Đặc điểm Nguyên liệu -vật liệu và Công cụ dụng cụ. 31
3. Yêu cầu quản lý NVL trong sản xuất 31
4. Nhiệm vụ của hạch toán NVL-CCDC. 32
5. Phân loại NVL-CCDC. 32
6. Đánh giá NVL-CCDC. 33
II - KẾ TOÁN CHI TIẾT NVL-CCDC 35
1. Sự cần thiết phải hạch toán chi tiết NVL-CCDC. 35
2. Chứng từ sử dụng . 36
3. Sổ kế toán chi tiết NVL-CCDC. 36
4. Các phương pháp kế toán chi tiết NVL-CCDC. 36
III. KẾ TOÁN TỔNG HỢP NVL-CCDC 40
1. Kế toán tổng hợp NVL-CCDC theo phương pháp kê khai thường xuyên 40
2. Hạch toán tổng hợp NVL-CCDC theo phương pháp kiểm kê định kỳ(KKĐK) 48
IV. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ Ở CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 10. 50
1. Chứng từ, sổ sách sử dụng 51
2.Thủ tục nhập, xuất nguyên vật liệu, công cụ công cụ 52
3. Thủ tục nhập, xuất, nguyên tắc quản lý nguyên vật liệu, CCDC tại công ty. 54
4. Kế toán chi tiết vật liệu, CCDC 55
PHẦN III: 89
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN 89
CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NVL-CCDC TẠI 89
I- NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NVL-CCDC TẠI CÔNG TY 89
II - NHỮNG TỒN TẠI VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN NVL-CCDC Ở CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 10 90
KẾT LUẬN 95
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


L-CCDC thuộc lô hàng nào thì căn cứ vào số lượng kho và đơn giá nhập kho thực tế của lô hàng đó, để tính ra giá thực tế xuất kho.
b) Đánh giá NVL-CCDC theo giá hạch toán:
Khi áp dụng phương pháp này, toàn bộ NVL-CCDC biến động trong kỳ được tính theo giá hạch toán (giá kế hạch hay một loại giá cố định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức sau:
Giá thực tế của NVL- Giá hạch toán của NVL- Hệ số giá
CCDC xuất dùng trong = CCDC xuất dùng trong x
kỳ (hay tồn cuối kỳ) kỳ ( hay tồn cuối kỳ) CCDC
Trong đó:
Hệ số giá Giá thực tế của NVL-CCDC tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
của NVL- =
CCDC Giá hạch toán của NVL-CCDC tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm, từng thứ NVL-CCDC chủ yếu tuỳ từng trường hợp vào yêu cầu và trình độ quản lý.
II - Kế toán chi tiết NVL-CCDC
1. Sự cần thiết phải hạch toán chi tiết NVL-CCDC.
NVL-CCDC gồm nhiều thứ, nhiều loại có kích cỡ, chất lượng khác nhau và số lượng của từng thứ NVL-CCDC được sử dụng trong kỳ để chế tạo sản phẩm cũng khác nhau.
Trong tháng NVL-CCDC được thu mua từ nhiều nguồn khác nhau, chi phí thu mua vận chuyển cũng khác nhau, mặt khác NVL-CCDC xuất dùng trong tháng cho nhiều đối tượng sử dụng với những mục đích khác nhau.
Trong công tác quản lý NVL-CCDC ngoài việc quản lý chung còn phải quản lý chặt chẽ về số lượng và giá cả của từng thứ, từng loại NVL-CCDC thu mua, xuất dùng và còn lại trong kho. Để đáp ứng kịp thời cho yêu cầu sản xuất, tính toán chính xác chi phí, chính xác tình hình cung cấp, sử dụng vật liệu một cách tết kiệm có hiệu quả. Do đó, tất yếu phải tổ chức hạch toán chi tiết NVL-CCDC.
2. Chứng từ sử dụng .
Mọi nghiệp vụ kinh tế liên quan đến việc nhập-xuất NVL-CCDC đều phải được nhập chứng từ kế toán một cách kịp thời đầy đủ và chính xác để đáp ứng yêu cầu quản trị kinh doanh, kế toán chi tiết NVL-CCDC phải được thực hiện theo từng kho, từng loại, nhóm, thứ NVL-CCDC và phải được tiến hành đồng thời ở kho và phòng kế toán trên cơ sở chứng từ sử dụng. Trong kế toán NVL-CCDC bao gồm: Phiếu nhập kho (01-VT); phiếu xuất kho (02-VT); phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ(03-VT); biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá(08-VT); hoá đơn kiêm phiếu xuất kho(02-BH); hoá đơn cước phí vận chuyển(03-VT).
Ngoài ra, DN còn có thể sử dụng thêm các chứng từ hướng dẫn như: Phiếu xuất vật tư theo hạn mức; biên bản kiểm nghiệm vật tư; phiếu báo cáo vật tư còn lại cuối kỳ, và các chứng từ khác tuỳ từng trường hợp vào tình hình đặc điểm cụ thể của từng DN thuộc các lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế, hình thức sở hữu khác nhau. Người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về việc ghi chép, tính chính xác về số liệu của nghiệp vụ kinh tế, mọi chứng từ kế toán NVL-CCDC phải được tổ chức luôn chuyển theo trình tự kịp thời gian do kế toán trưởng quy định phục vụ cho việc phản ánh ghi chép tổng hợp của các bộ phận cá nhân liên quan.
3. Sổ kế toán chi tiết NVL-CCDC.
tuỳ từng trường hợp vào phương pháp kế toán chi tiết áp dụng trng DN mà sử dụng các sổ(thẻ) kế toán chi tiết sau: Sổ(thẻ) kho; sổ(thẻ) kế toán chi tiết NVL-CCDC; sổ đối chiếu luôn chuyển; sổ số dư;...
Ngoài các sổ chi tiết nêu trên, còn có thể mở thêm các bảng kê nhập, bảng kê xuất, bảng kê luỹ kế tổng hợp nhập-xuất-tồn kho NVL-CCDC phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi tiết được đơn giản, nhanh chóng kịp thời.
4. Các phương pháp kế toán chi tiết NVL-CCDC.
a) Phương pháp ghi thẻ song song.
* Nguyên tắc hạch toán : ở kho ghi chép về mặt số lượng, phòng kế toán ghi chép cả về số lượng và giá trị từng thứ NVL-CCDC.
* Trình tự ghi chép tại kho: Hàng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập -xuất -tồn kho NVL-CCDCghi số lượng NVL-CCDC thực nhập, thực xuất vào thẻ kho hay sổ kho có liên quan. Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn trên sổ kho với số tồn NVL-CCDC thực tế còn ở kho. Hàng ngày hay định kỳ từ 3 đến 5 ngày 1 lần sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải chuyển toàn bộ chứng từ nhập xuất kho về phòng kế toán.
* Trình tự ghi chép tại phòng kế toán:
Phòng kế toán mở sổ hay thẻ kế toán chi tiết NVL-CCDC cho từng danh điểm vật liệu tương ứng với thẻ kho để theo dõi về mặt số lượng và giá trị. Hàng ngày hay định kỳ từ 3 -5 ngày một lần ghi nhận được các chứng từ nhập xuất kho của thủ kho chuyển đến, Kế toán NVL-CCDC phải kiểm tra từng chứng từ, ghi đơn giá và tính thành tiền, sau đó ghi vào sổ hay thẻ chi tiết NVL-CCDC có liên quan. Cuối tháng, kế toán cộng thẻ hay thẻ tính ra tổng số nhập, tổng số suất và số tồn của từng thứ NVL-CCDC rồi đối chiếu với thẻ kho của thủ kho, lập báo cáo tổng hợp nhập- xuất - tồn - kho về giá trị để đối chiếu với bộ phận kế toán tổng hợp NVL- CCDC.
* Ưu - nhược điểm và phạm vi áp dụng:
- Ưu điểm: ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu.
- Nhược điểm: Việc ghi chép còn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, khối lượng ghi chép lớn. Ngoài ra việc kiểm tra, đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do đó hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
- Phạm vi áp dụng: áp dụng thích hợp với các DN có ít chủng loại NVL - CCDC, khối lượng các nghiệp vụ (Chứng từ) nhập xuất ít không thường xuyên và nghiệp vụ trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
b- Phương pháp sổ số dư:
* Nguyên tắc hạch toán: ở kho theo dõi số lượng từng thứ Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ, phòng kế toán chỉ theo dõi giá trị từng nhóm NVL - CCDC.
* Trình tự ghi chép tại kho: hàng ngày hay định kỳ từ 3 - 5 ngày sau khi ghi thẻ song, thủ kho tập hợp toàn bộ các chứng từ nhập xuất kho phát sinh trong ngày, trong kỳ và phân loại theo từng nhóm NVL-CCDC theo qui định. Căn cứ vào kết quả phân loại chứng từ, lập phiếu giao nhận chứng từ trong đó ghi số lượng, số hiệu chứng từ của từng nhóm NVL- CCDC (lập một bản chứng từ nhập, một bản chứng từ xuất), sau khi lập xong giao cho kế toán kiểm tra ghi số lượng NVL-CCDC tồn khi cuối tháng của từng danh điểm NVL-CCDC vào sổ số dư. Sổ số dư do kế toán mở cho từng kho, dùng cho phòng kế toán kiểm tra và tính thành tiền.
* Trình tự ghi chép tại phòng kế toán:
Khi nhận chứng từ nhập xuất NVL-CCDC ở kho, kế toán kiểm tra chứng từ và đối chiếu với các chứng từ có liên quan, kiểm tra việc phân loại chứng từ của thủ kho, ghi giá hạch toán và tính ra thành tiền cho từng loại chứng từ. Tổng cộng số tiền của các chứng từ nhập xuất theo từng nhóm NVL-CCDC và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Căn cứ vào phiếu giao nhận chứng từ ghi số tiền vào sổ luỹ kế nhập - Xuất - Tồn kho NVL-CCDC.
Bảng luỹ kế nhập - Xuất - Tồn kho NVL-CCDC mở cho từng kho, cơ sở ghi vào sổ luỹ kế ở phần nhập là các phiếu giao nhận chứng từ nhập, luỹ kế ở phần xuất là các phiếu giao nhận chứng từ xuất.
Cuối tháng tính ra số tồn kho bằng tiền trên bảng luỹ kế nhập - xuất - tồn kho. Số lượng tồn kho cuối tháng của từng nhóm NVL-CCDC trên bảng luỹ kế chủ yếu để đối chiếu với sổ số dư và đối chiếu với kế toán ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status