Một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm hàng xuất khẩu ở Công ty 20 - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm hàng xuất khẩu ở Công ty 20



PHẦN I NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM LÀ BIỆN PHÁP CƠ BẢN ĐỂ TĂNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA NGHIỆP 2
I. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ CỦA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP. 2
1.1. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM. 3
A. KHÁI NIỆM VÀ NHỮNG QUAN ĐIỂM VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM. 3
B. PHÂN LOẠI CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM: 5
1.2. VAI TRÒ CỦA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM 5
II. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM. 7
2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM 7
2.2. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM 7
III. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM LÀ BIỆN PHÁP CƠ BẢN ĐỂ TĂNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP. 10
3.1. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM 10
3.2. CÁC BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP 12
IV. QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM MỘT LĨNH VỰC QUAN TRỌNG ĐỂ BẢO ĐẢM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM. 14
4.1. BẢN CHẤT VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM. 14
4.2. NHỮNG YÊU CẦU CHỦ YẾU TRONG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG 15
4.3. NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG 16
4.3.1 THỰC HIỆN VÒNG TRÒN DEMING(PDCA) 16
4.3.2. QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG TRONG CÁC KHÂU 17
4.4. VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG VỚI VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM. 19
PHẦN II PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM Ở CÔNG TY 20 HIỆN NAY 20
I. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY 20 20
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 20 20
1.2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM HÀNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY. 26
1.3. ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ 27
1.4. ĐẶC ĐIỂM VỀ CÔNG NGHỆ. 28
1.5. VỀ PHẦN MÁY MÓC THIẾT BỊ: 29
1.6. ĐẶC ĐIỂM VỀ NGUYÊN VẬT LIỆU: 30
II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM Ở CÔNG TY 20 TRONG THỜI GIAN QUA. 31
2.1. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY. 31
2.2. TÌNH HÌNH CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY 34
2.2.1. TÌNH HÌNH CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM BÁN THÀNH PHẨM Ở PHÂN XƯỞNG CẮT. 34
2.2.2. CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM Ở CÁC PHÂN XƯỞNG MAY. 35
2.3. CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM HÀNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY. 36
III. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM HÀNG XUẤT KHẨU VÀ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY 20 HIỆN NAY. 39
3.1. NHỮNG THÀNH TÍCH: 39
3.2. NHỮNG TỒN TẠI: 41
3.3. NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG TỒN TẠI TRÊN: 42
3.3.1.NGUYÊN NHÂN KHÁCH QUAN: 42
3.3.2. NGUYÊN NHÂN CHỦ QUAN. 43
PHẦN III MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM HÀNG XUẤT KHẨU Ở CÔNG TY 20 45
I. GIẢI PHÁP THỨ NHẤT: TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC, NGHIÊN CỨU NHU CẦU THỊ TRƯỜNG ĐỂ ĐỊNH HƯỚNG CHO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM. 45
II. GIẢI PHÁP THỨ HAI: TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT VÀ QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU DO KHÁCH HÀNG CUNG CẤP. 48
III. GIẢI PHÁP THỨ BA: KỊP THỜI XỬ LÝ NHỮNG MÁY MÓC KHÔNG SỬ DỤNG VÀ CÁC LOẠI MÁY KHÔNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VẪN THAM GIA SẢN XUẤT. 52
VI. GIẢI PHÁP THỨ TƯ: 55
KẾT LUẬN 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO 58
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


trường không chỉ trong nước mà ở nhiều nước trên toàn thế giới.
Vì thế những năm 1988 đến 1990 xí nghiệp đã chú trọng tăng cường công tác quản lý sản xuất, quản lý sản phẩm, đẩy mạnh hoạt động Marketing củng cố các mối quan hệ liên doanh. Vì vậy, từ năm 1988 đến 1990 sản xuất kinh doanh của xí nghiệp tăng trưởng nhanh chóng.
Đơn vị tính: 1.000.000đ
Chỉ tiêu
1988
1989
1990
Sản lượng hàng hoá thực hiện
3.099,975
6.820,53
8.089,027
Nhịp độ phát triển
1
2,20
1,19
Về đời sống của cán bộ CNVC trong xí nghiệp luôn được cải thiện, vào mùa là CBCNVC đều được đi an dưỡng nghỉ mát.
Nhờ những thành quả ấy mà năm 1989 xí nghiệp May 20 đã được Hội đồng Nhà nước nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tuyên dương danh hiệu cao quý: đơn vị anh hùng lao động (Quyết định số 317/KT-HĐNN).
Bắt đầu từ những năm 1990-1992 do tình hình đất nước có những thay đổi, quân đội có những điều chỉnh quân số nên sản xuất hàng quốc phòng giảm mạnh xuống 50% rồi 15% thậm chí có năm chỉ có 7,5%. Mặt khác ở Đông Âu và Liên Xô có những biến động lớn về chính trị nên Hiệp định 19/5 về hợp đồng gia công hàng may mặc xuất khẩu với bạn hàng Liên Xô chỉ còn thực hiện đến tháng 5 năm 1991.
Đứng trước năm nguy cơ thiếu việc làm như vậy, xí nghiệp đã mạnh dạn tổ chức lại sản xuất, bộ trí lại dây chuyền sản xuất ở phân xưởng 2 và phân xưởng 3 tổ chức lại bộ máy quản lý xí nghiệp giảm lao động gián tiếp hạ tỷ lệ lao động gián tiếp từ 11,5% xuống còn 9,6%. Rà soát lại hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật, tăng cường hoạt động Marketing, nhờ đó xí nghiệp đã có được các bạn hàng mới ở khu vực Hồng Kông, Đài Loan và Nam Triều Tiên.
Sản phẩm của xí nghiệp đã có sức cạnh tranh lớn trên thị trường như các loại áo Jakét, áo Nam Triều tiên được bạn hàng đánh giá cao.
Thị trường nghiệt ngã, nhưng thị trường cũng đã tạo những cơ hội để xí nghiệp lớn mạnh. Tuy gặp nhiều khó khăn nhưng với nghị lực của Anh bộ đội Cụ Hồ, cần cù sáng tạo, vừa làm vừa học. Biết đánh giá đúng tình hình, biết nhanh chóng khắc phục những thiếu sót nên xí nghiệp vẫn đứng vững và phát triển trong cơ chế mới: cơ chế thị trường tạo ra những cơ sở tiền đề để nâng cao xí nghiệp thành công ty.
Giai đoạn 4: Từ 1993 đến nay
Công ty 20 ra đời và phát triển.
Sau 35 năm xây dựng (từ 1957 - 1992) từ một "Xưởng máy đo hàng kỹ" có một phòng làm việc với hơn 30 cán bộ công nhân xí nghiệp May 20 đã có 8 phân xưởng sản xuất với 4 phòng chức năng. Từ việc chuyên sản xuất hàng nội địa đã sản xuất hàng xuất khẩu có uy tín trên trường quốc tế với những cơ sở vững chắc như vậy, để hoạt động của xí nghiệp có nhiều thuận lợi. Trong cơ chế thị trường và đảm bảo yêu cầu phát triển của xí nghiệp. Đồng thời cũng đánh dấu một bước trưởng thành của xí nghiệp. Ngày 12/12/1992, Bộ Quốc phòng ra Quyết định số 74b/QP do Thượng tướng Đào Đình Luyện ký chuyển Xí nghiệp May 20 thành công ty 20.
Đến ngày 04/08/1993, Bộ Quốc phòng lại có Quyết định số 467/QĐ-QP chính thức thành lập Công ty 20.
Khi thành lập về cơ cấu tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý có 6 phòng ban và 3 xí nghiệp:
ã 6 phòng ban là:
- Phòng sản xuất kinh doanh
- Phòng kế toán tài chính
- Phòng kỹ thuật chất lượng
- Phòng hành chính quản trị
- Cửa hàng dịch vụ và giới thiệu sản phẩm
- Trung tâm đào tạo kỹ thuật may bậc cao.
ã 3 xí nghiệp là:
- Xí nghiệp may 1
- Xí nghiệp may 2
- Xí nghiệp may 3.
Công ty 20 ra đời trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Do sự chi phối của quy luật cạnh tranh, nên công ty gặp phải rất nhiều khó khăn về việc làm, phương tiện máy móc thiết bị, trình độ quản lý của đội ngũ cán bộ, trình độ tay nghề của công nhân chưa đáp ứng được yêu cầu của cạnh tranh.
Nhưng với ý chí không ngại khó khăn gian khổ của người lính và với truyền thống vẻ vang hơn 35 năm qua, công ty từng bước ổn định sản xuất, tiếp tục xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng đội ngũ cán bộ và công nhân lành nghề, mở rộng quy mô sản xuất. Đồng thời tăng cường công tác quản lý, đẩy mạnh hoạt động Marketing. Năm 1994, công ty đã ban hành "Quy chế hoạt động của Công..." đầu tư 1.740 triệu đồng để đổi mới trang thiết bị, 2.400 triệu đồng để xây dựng cơ sở hạ tầng. Xin phép Bộ Quốc phòng được phép xuất nhập khẩu trực tiếp.
Nhờ những giải pháp trên mà công ty đã có thêm nhiều bạn hàng mới sản phẩm của công ty đã được xuất sang Hàn Quốc, Hà Lan, Nhật Bản, Liên bang Nga.
Không thoả mãn với những thành quả đã đạt được. Trong các năm 1995-1998, công ty lại đầu tư thêm một dây chuyền máy may dệt kim trị giá trên 2 tỷ đồng. Thành lập thêm 3 xí nghiệp mới là xí nghiệp dệt kim, xí nghiệp may và xí nghiệp dệt vải. Tuyển thêm lao động, tổ chức đào tạo nâng bậc cho công nhân. Đầu tư xây dựng khu sản xuất và khu điều hành sản xuất ở Sài Đồng, Gia Lâm, Hà Nội. Từ đây sản phẩm của Công ty 20 không đơn thuần chỉ là sản phẩm may nữa mà có cả sản phẩm dệt kim vải,... Do vậy, ngày 17/03/1998, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đã ký Quyết định số 319/QĐ-QP đổi tên Công ty may 20 thành Công ty 20.
Như vậy, sau 43 năm ra đời xây dựng và trưởng thành từ 1 xưởng "May đo hàng kỹ" với hơn 30 lao động ngày nay Công ty 20 đã có 6 phòng ban nghiệp vụ, 7 xí nghiệp trực thuộc, 1 trung tâm huấn luyện, 1 trường mầm non mẫu giáo đóng tại 9 địa điểm từ TP Nam Định đến Hà Nội. Với lực lượng lao động rất hùng hậu 2.700 người.
Nhìn lại chặng đường 43 năm từ "Xưởng may đo hàng kỹ" đến công ty 20 cho ta thấy quá trình phát triển của công ty 20 là phù hợp với tiến trình lịch sử phát triển của đất nước và của Quân đội Nhân dân Việt Nam nói chung và của ngành hậu cần quân đội nói riêng. Đây là quá trình phát triển từ nhỏ đến lớn, từ thô sơ đến hiện đại, từ sản xuất thủ công đến bán cơ khí và cơ khí hoá. Từ quản lý tập trung bao cấp phục vụ cho yêu cầu của công cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước đến hạch toán từng phần đến hạch toán toàn bộ, hoà nhập với kinh tế thị trường trong nước, khu vực và trên thế giới. Những bước đi đó đã tạo ra thế vững chắc cho sự phát triển tiếp theo của Công ty 20. Có thể thấy rõ sự tăng trưởng của Công ty 20 trong 5 năm gần đây qua các chỉ tiêu sau:
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
1996
1997
1998
1999
2000
Số lượng
Nhịp độ
Số lượng
Nhịp độ
Số lượng
Nhịp độ
Số lượng
Nhịp độ
Số lượng
Nhịp độ
1
Doanh thu bán hàng
tỷ đồng
104,0
1,0
126,60
1,21
150,180
1,20
247,580
1,64
270,70
1,10
2
Giá vốn bán hàng
tỷ đồng
92,669
1,0
111,513
1,20
131,371
1,17
225,64
1,71
241,50
1,10
3
Lợi nhuận
tỷ đồng
4,9
1,0
6,8
1,38
9,79
1,44
13,20
1,35
15,7
1,20
4
Nộp ngân sách
tỷ đồng
5,68
1,0
6,7
1,20
7,50
1,12
7,9
1,05
13,26
1,67
5
Vốn kinh doanh
tỷ đồng
23
1,0
34
1,48
52
1,53
63,3
1,22
74,8
1,18
6
Tổng số LĐ bình quân
tỷ đồng
1.491
1,0
2.083
1,40
2.596
1,24
2.608
1,01
3.021
1,15
7
Thu nhập bình quân
đ/ng
682.000
1,0
750.000
1,10
782.000
1,04
838.200
1,06
906.380
1,09
1.2. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm hàn...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status