Tình hình hoạt động và phát triển tại Công ty cổ phần xây dựng Ngọc Vũ - pdf 28

Download miễn phí Tình hình hoạt động và phát triển tại Công ty cổ phần xây dựng Ngọc Vũ



Chương I 1
Khái quát quá trình hình thành phát triển của công ty cổ phần xây dựng ngọc vũ 1
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 1
1.1. Sự hình thành của Công ty 1
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty 1
2. Cơ cấu Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 2
3. Đặc điểm các nguồn lực của Công ty. 4
3.1 Đặc điểm về máy móc thiết bị. 4
3.3 Đặc điểm về nhân lực 5
3.3 Đặc điểm nguồn vốn 6
4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 7
Phân tích kết quả kinh doanh: 7
Chương II 9
Thực trạng công tác đấu thầu của công ty cổ phần xây dựng ngọc vũ 9
1. Tình hình thực hiện công tác đấu thầu tại Công ty 9
1.1 Một số công trình trúng thầu: 9
1.2 Tổ chức quản lý và phối hợp giữa các bộ phận thực hiện công tác dự thầu tại Công ty 10
2. Trình tự tham gia dự thầu của Công ty 11
2.1 Tìm kiếm thông tin về công trình cần đấu thầu 11
2.2 Tiếp xúc ban đầu với bên chủ đầu tư và tham gia sơ tuyển 12
2.3 Quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu 12
2.4 Nộp hồ sơ dự thầu 13
2.5Ký kết hợp đồng kinh doanh (nếu trúng thầu) và theo dõi thực hiện hợp đồng 13
3. Vai trò và những nhân tố ảnh hưởng đến công tác đấu thầu 14
3.1 Vai trò của công tác đấu thầu 14
3.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác đấu thầu 15
3.2.1 Năng lực tài chính 15
3.2.2 Máy móc thiết bị 16
3.2.3 Năng lực kỹ thuật, quản lý chất lượng công trình 16
3.2.4 Các đối thủ cạnh tranh 17
3.2.5 Từ phía nhà đầu tư ( bên mời thầu) 18
4. Đánh giá chung tình hình thực hiện công tác đấu thầu của Công ty 18
4.1 Những thành quả đạt được 18
4.2 Những hạn chế 20
4.3 Nguyên nhân 21





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


m
Nguồn: Phòng quản lý cơ giới
3.3 Đặc điểm về nhân lực
Năng lực nhân sự ( bảng 2)
Lao động trong ngành xây dựng có vai trò quan trọng trong việc sáng tạo ra giá trị mới cho các công trình xây dựng. Mặc dù, so với chi phí nguyên vật liệu và máy móc thiết bị thì không chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây dựng, nhưng người lao động lại là đối tượng tham gia trực tiếp vào suốt quá trình tạo ra sản phẩm và có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng các công trình xây dựng. Mặt khác, lao động trong ngành xây dựng không mang tính ổn định mà thay đổi thường xuyên theo thời vụ, phải làm việc ngoài trời và thường xuyên thay đổi nơi làm việc. Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả đấu thầu của Công ty thì cần có một lực lượng nhân sự có trình độ tay nghề cao, làm việc có hiệu quả.
Qua bảng 2 cho thấy về độ tuổi lao động từ 18 đến 35 chiếm phần lớn, xu hướng trẻ hoá ngày một tăng, năm 2005 tăng 8,61% so với năm 2004 và năm 2006 tăng 4,14% so với năm 2005. Việc trẻ hoá lực lượng lao động giúp Công ty dễ đào tạo chuyên sâu, xây dựng một đội ngũ cán bộ có trình độ và chuyên môn hoá cao dẫn đến có nguồn nhân lực ổn định. Đây là một lợi thế lớn cho sự phát triển của Công ty.
Theo số liệu bảng 2 thì số cán bộ đạt trình độ đại học và trung cấp có tăng qua các năm nhưng không đáng kể, năm 2005 đại học tăng 3,95%, trung cấp tăng 4,24% so với năm 2004. Năm 2006 so với 2004 đại học tăng 2,53% trung cấp tăng 5,69%. Ta thấy lực lượng lao động tại Công ty tăng nhanh qua các năm chủ yếu là lao động phổ thông. Năm 2005 so với 2004 lao động phổ thông tăng 14,20%, năm 2006 tăng 6,22% so với năm 2005.
Do đặc thù của ngành xây dựng, nên hàng năm Công ty vẫn tuyển dụng nhiều lao động phổ thông để đáp ứng nhu cầu lao động theo thời vụ. Lực lượng này tăng lên qua các năm cho thấy khối lượng công việc tại Công ty ngày càng nhiều. Khi tiến hành tuyển dụng lao động theo hợp đồng thì cần có chi phí và chi phí này được tính vào chi phí quản lý, đây là một trong các yếu tố làm tăng chi phí trong giá thành đơn vị sản phẩm. Vì vậy Công ty cần xác định đúng số lượng lao động hợp đồng tuyển dụng để giảm chi phí sản xuất.
Công ty cổ phần xây dựng Ngọc Vũ luôn chú trọng việc phát triển đội ngũ nhân viên cả về chất lượng và số lượng. Với đội ngũ nhân viên lành nghề và sự năng động sáng tạo của ban lãnh đạo Công ty, nên đã đáp ứng được những mục tiêu đề ra.
3.3 Đặc điểm nguồn vốn
Bảng 3: Cơ cấu vốn của Công ty
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
So sánh tăng, giảm
2005/2004
2006/2005
Tuyệt đối
%
Tuyệt đối
%
Tổng vốn
62.800
83.982
136.922
21.182
33,73
52.940
63,04
Theo sở hữu
+Vốn chủ sở hữu
48.872
55.988
89.230
7.116
14,56
33.242
59,37
+ Vốn vay
13.928
27.994
47.692
14.066
10,10
19.698
70,36
Theo tính chất
+Vốn cố định
28.938
38.938
87.287
10.000
34,56
48.349
124,16
+Vốn lưu động
33.862
45.044
49.635
11.182
33,02
4,591
10,19
Nguồn: phòng Tài chính – Kế toán
Qua bảng trên ta thấy tổng vốn của Công ty luôn tăng trong 3 năm gần đây. Vốn chủ sở hữu tăng mạnh thể hiện Công ty luôn chú trọng bổ sung vốn tự có. Cụ thể năm 2005 tăng 14,56% so với 2004, năm 2006 so với năm 2005 chỉ số này đã tăng lên nhanh chóng đạt 59,37%. Tuy nhiên nếu xét cơ cấu vốn theo tính chất ta thấy cơ cấu này chưa hợp lý. Là Công ty xây dựng mà năm 2006 vốn lưu động chỉ chiếm xấp xỉ 37% tổng số vốn. Cơ cấu vốn như vậy sẽ ảnh hưởng tới khả năng thu mua nguyên vật liệu cũng như khả năng thực hiện công trình. Trong thời gian tới Công ty cần chú trọng điều chỉnh cơ cấu vốn theo hướng tăng tỉ trọng vốn lưu động.
4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây: (Bảng 4)
Phân tích kết quả kinh doanh:
* Tổng doanh thu: Năm 2005 so với 2004 doanh thu tăng 4.238 triệu đồng tương ứng tăng 11,2%, năm 2006 so với 2005 doanh thu tăng 6.659 triệu đồng, tương ứng mức tăng 15,65 %. Như vậy, ta có thể thấy doanh thu của Công ty trong những năm gần đây luôn tăng, thể hiện sự phát triển đi lên của Công ty.
* Lợi nhuận: Bên cạnh việc gia tăng doanh thu thì lợi nhuận của Công ty cũng tăng theo. Năm 2005 so với năm 2004 lợi nhuận tăng thêm 2.459 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng là 21,97%, năm 2006 so với 2005 lợi nhuận tăng là 3.430 triệu đồng, tương đương với tốc độ tăng 39,49%. Kết quả này do doanh thu và chi phí tạo nên, doanh thu tăng với tốc độ nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí nên lợi nhuận của Công ty năm sau cao hơn năm trước.
* Nộp ngân sách nhà nước: Số nộp ngân sách nhà nước của Công ty năm sau đã nhiều hơn hẳn năm trước. Năm 2004 nộp ngân sách 1.269 triệu đồng, năm 2005 nộp ngân sách là 1.423 triệu đồng tăng 12,92% so với năm 2004. Năm 2006 nộp ngân sách là 2.160 triệu đồng tăng 33,66% so với năm 2005. Đây là một kết quả đáng khích lệ đối với Công ty.
* Thu nhập bình quân một lao động: Có tăng qua các năm nhưng không ổn định, cụ thể năm 2005 so với 2004 thu nhập bình quân tăng 180.000 đồng/tháng tương ứng mức tăng 17,64%, nhưng đến năm 2006 so với 2005 mức tăng chỉ còn là 50.000 đồng/tháng tương đương tăng 4,17%. Do ngành xây dựng là ngành làm ăn theo thời vụ, có những lúc nhận rất nhiều công trình thi công nhưng có nhưng lúc người lao động lại thiếu việc, nên thu nhập bình quân của người lao động không ổn định cũng là điều dễ hiểu.
Tuy nhiên nếu xét những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của Công ty sẽ thấy thực sự Công ty làm ăn chưu hiệu quả. Cụ thể là, tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh thấp và giảm liên tục trong 2 năm gần đây. Năm 2005 tỉ suất lợi nhuận/vốn kinh doanh giảm 9,03% so với năm 2004, năm 2006 chỉ số này tiếp tục giảm 14,38% so với năm 2005. Đặc biệt số vòng quay vốn lưu động hai năm gần đây thấp chưa đạt 1 vòng/năm. Năm 2006 giảm xuống còn 0,99 vòng/năm, mặc dù năm 2004 đạt 1,13 vòng/năm. Điều này thể hiện doanh thu và lợi nhuận thu được chưa tương xứng với lượng vốn kinh doanh bỏ ra. Công ty cần chú trọng đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm để tăng doanh thu, đồng thời giảm chi phí nhằm tăng lợi nhuận, để đảm bảo tốc độ tăng của doanh thu và lợi nhuận luôn lớn hơn tốc độ tăng của vốn. Làm được điều này Công ty mới có thể nâng cao được hiệu quả sử dụng đồng vốn đã bỏ ra.
Chương II
Thực trạng công tác đấu thầu của công ty cổ phần xây dựng ngọc vũ
1. Tình hình thực hiện công tác đấu thầu tại Công ty
Công ty thực sự tham gia vào quá trình cạnh tranh trực tiếp trên thị trường từ cuối năm 2000, khi mà tham gia đấu thầu trở thành phương tiện chính để công ty có được hợp đồng xây lắp công trình. Như vậy, xét về mặt thời gian, công tác dự thầu mới được thực hiện tại công ty 5 năm gần đây.
1.1 Một số công trình trúng thầu:
Kết quả cụ thể trong 5 năm qua Công ty đã tham gia đấu thầu được hơn 100 công trình với tổng giá trị 1.221.130 triệu đồng và trúng được 58 công trình với tổng giá trị trúng thầu là 429.490 triệu đồng. Cụ thể là một số công trình mà Công ty đã trúng thầu, thể hiện qua bảng sau:
Bả...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status