Tình hình hoạt động và phát triển của Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội. - pdf 28

Download miễn phí Tình hình hoạt động và phát triển của Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội.



 
I. Tổng quan về công ty. 1
1) Khái quát về quá trình hoạt động và đặc điểm kinh doanh của công ty. 1
a. Giới thiệu chung về công ty: 1
b. Các chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của công ty: 1
c. Địa bàn của công ty: 2
d. Đối tượng sản xuất- kinh doanh của công ty: 2
2) Tổ chức bộ máy công ty: 2
a. Nhân sự của công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị 18. 2
MÔ HÌNH TỔ CHỨC PHÒNG KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 4
MÔ HÌNH TỔ CHỨC PHÒNG KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 5
b. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 6
II. Tình hình thực hiện công tác tài chính của công ty. 7
1. Tình hình vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp. 7
2. Công tác trong quản lý tài chính của doanh nghiệp. 8
3. Công tác kế hoạch hoá tài chính của doanh nghiệp. 8
4. Tình hình tài chính của doanh nghiệp. 8
a. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn: 8
Vốn kinh doanh = 9
b. Các chỉ tiêu về hiệu quả chi phí sản xuất kinh doanh. 10
c. Tình hình thanh toán với ngân sách nhà nước. 11
d. Các chỉ tiêu bảo toàn và tăng trưởng vốn. 11
HS bảo toàn và tăng trưởng VCSH = 12
4. Tình hình kiểm tra, kiểm soát tài chính: 12
III. Tình hình tổ chức thực hiện công tác kế toán: 13
1. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm công tác kế toán. 13
a.Hình thức kế toán: 13
Ghi chú: 14
b.Tổ chức bộ máy kế toán: 14
2. Hình thức tổ chức thực hiện công tác kế toán: 16
a. Hệ thống chứng từ kế toán: 16
b. Cách thức tổ chức luân chuyển chứng từ của công ty 17
c. Hệ thống tài khoản kế toán: 18
Có TK 111 18
Có TK 334 18
Nợ TK 338(3383) : Ghi giảm số quỹ 19
Nợ TK 334 : Các khoản đã thanh toán 19
Có TK 3388 : ghi tăng khoản phải trả khác 19
Nợ TK 635 : số chiết khấu thanh toán kháhc hàng được hưởng 19
Nợ TK 111,112 : số nợ đã thu bằng tiền mặt hay chuyển khoản 19
Nợ TK 331 : số giảm giá hàng mua, CKTM, giá mua hàng trả lại 20
Nợ TK 331: số chiết khấu trừ vào số nợ 20
Nợ TK 152: trị giá vật liệu nhập kho 20
Có TK 515: chiết khấu thanh toán được hưởng 20
Nợ TK 111,112,331.: tổng giá thanh toán 20
Nợ TK 111,112,131.: tổng giá thanh toán 21
Nợ TK 3331 : số thuế GTGT đã khấu trừ, đã nộp trong kỳ 21
Nợ TK 421 : ghi giảm lợi nhuận trước thuế 21
Nợ TK 642(6425) : ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp 21
d. Tình hình tổ chức báo cáo kế toán 21
IV. Tình hình thực hiện công tác phân tích hoạt động kinh tế. 22
1. Tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh tế ở doanh nghiệp 22
a. Chuẩn bị phân tích: 22
b. Bước phân tích và lập báo cáo phân tích : 22
2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 23
 
 
 
 
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


à: 1120 người.
- Cơ cấu lao động:
- Gián tiếp: 128 người.
- Trực tiếp sản xuất: 892 người.
- Phân loại trình độ nghiệp vụ:
- Trình độ đại học: 93 người.
- Trình độ trung cấp: 40 người.
- Công nhân kỹ thuật và công nhân hợp đồng lao động: 987 người.
Cơ cấu quản lý của công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18
Tổng công ty
C.ty cổ phần TM và DV thể thao Quan Hoa (20% vốn)
C.ty UIZIDECOM
Đội xây lắp 201-202
Đội xây lắp 401-402
BQLDA cụm CN Ninh Hiệp
Trung tâm thiết kế
Xí nghiệp xây lắp 8
Xí nghiệp xây lắp 6
Các xưởng sản xuất
Xí nghiệp xây lắp 2
Xí nghiệp xây lắp 4
Xí nghiệp xây lắp 5
Phòng Hành chính quản trị
Phòng Tổ chức lao động
Phòng Tài chính-kế toán
Phòng Kỹ thuật quản lý xl
Phòng Kế hoạch tổng hợp
P.Giám đốc
P.Giám đốc
P.Giám đốc
P.Giám đốc
Giám đốc công ty
Mô hình tổ chức phòng Kế toán – Tài chính
Kế toán trưởng công ty
Ban kế toán xí nghiệp
Ban kế toán xí nghiệp...
Ban kế toán xí nghiệp
Tài vụ
Kế toán theo dõi tài sản cố định
Kế toán tiền lương và tạm ứng
Kế toán thanh toán với ngân hàng
Kế toán thanh toán với khách hàng
Kế toán tổng hợp và tính giá thành
Theo mô hình này, bộ máy kế toán của công ty sẽ chịu trách nhiệm hạch toán và tổng hợp toàn bộ thông tin của toàn công ty. Còn các ban kế toán của xí nghiệp thường chỉ thực hiện một số phần việc kế toán nhưng không lập các báo cáo tài chính.
b. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Đơn vị tính: triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
So sánh
Số tiền
Tỷ lệ %
1.Doanh thu
33950
60053
26103
76.89
2. Tình hình CFKD
- Giá vốn
32330.220
57505.09
25174.87
77.87
- CFBH và CFQL
1240.335
1650.45
410.115
33.06
- Tỷ suất CFKD(%)
98.89
98.5
3. Lợi nhuận
484.605
897.46
412.855
85.19
- LN từ hoạt động SXKD
379.445
897.46
- LN khác
105.16
4. Nộp NSNN
- Thuế TNDN(32%)
155.0736
287.1872
132.1136
85.2
- Thuế GTGT
1700.8
3029.4
1328.6
78.1
- Thuế nhà đất
85.09
99.805
14.715
17.29
5. Thu nhập bình quân 1 người/1 tháng
0.855
0.987
0.132
14.38
Nhìn chung, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị là tốt. Bởi doanh thu năm 2003 tăng 76.89% so với năm 2002 và lợi nhuận cũng tăng với tốc độ khá lớn. Tuy tổng chi phí có tăng nhưng đó là để đảm bảo tính hiệu quả trong việc quản lý và sản xuất kinh doanh. Và hơn thế đời sống người lao động được cải thiện rõ rệt.
II. Tình hình thực hiện công tác tài chính của công ty.
1. Tình hình vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp.
Người xưa có câu “ Buôn tài không bằng dài vốn”. Vì vậy để cho hoạt động sản xuất kinh doanh có tiến hành được thì các doanh nghiệp cần có một yếu tố không thể thiếu đó là vốn. Vốn đó có thể là tiền, là tài sản như văn phòng, nhà xưởng, kho tàng, phương tiện vận tải, máy móc thiết bị, vật tư... hay dưới bất kỳ các hình thức khác. Và trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thì doanh nghiệp cần duy trì, bảo toàn và tăng trưởng vốn; điều đó cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có thể tồn tại trong điều kiện nền kinh tế thị trường.
Công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18 được thành lập từ năm 1968 với số vốn không lớn. Cho đến tận năm 1976, số vốn chủ sở hữu của công ty mới chỉ có khoảng vài trăm triệu. Năm 1986 là cái mốc đánh dấu sự thay đổi khi chúng ta bước sang cơ chế thị trường, và công ty cũng thích ứng dần với sự thay đổi để tồn tại và phát triển. Vốn chủ sở hữu của công ty dần tăng, 1.500.383.187 đồng là vốn chủ sở hữu năm 2001 và tăng lên là 2.288.428.574 đồng vào năm 2002 và năm 2003 đạt được 6.410.341.412 đồng
Có nhiều cách khác nhau để phân loại vốn và nếu căn cứ vào công dụng và đặc điểm luân chuyển giá trị thì toàn bộ vốn của đơn vị được chia thành 2 loại
Vốn cố định.
Vốn lưu động.
Vốn cố định là bộ phận vốn được sử dụng để hình thành tài sản cố định và các khoản đầu tư dài hạn của doanh nghiệp.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Đơn vị tính: triệu đồng.
CChỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
So sánh
Số tiền
Tỷ trọng%
Số tiền
Tỷ trọng%
Số tiền
Tỷ lệ %
Tổng vốn
22842.6
100
81590.6
100
58748
257.15
- Vốn cố định
2275.3
9.96
12063.1
14.78
9787.8
430.18
- Vốn lưu động
20567.3
90.04
69527.5
85.22
48960.2
238.05
Nhìn chung, vốn của công ty năm 2003 tăng cao hơn nhiều so với năm 2002 cả về vốn cố định và vốn lưu động. Tổng vốn năm 2003 tăng so với năm 2002 58748 triệu đồng, tỷ lệ tăng 257.15%.
Vốn kinh doanh của công ty có thể được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Nguồn vốn của đơn vị có thể được hiểu là toàn bộ các nguồn tài chính mà đơn vị có thể khai thác, huy động được để tạo nên vốn của mình.
Ngoài vốn chủ sở hữu là 2.288.428.574 đồng( năm2002) thì các nguồn huy động chủ yếu khác là:
Vay ngắn hạn ngân hàng với lãi suất 0.8%/tháng khoảng hơn 4 tỷ (năm2002) và hơn 27 tỷ (năm2003). Đây là nguồn vốn mà công ty thường khia thác, huy động khi thiếu vốn cho sản xuất kinh doanh. Nơi mà công ty có thể vay vốn đó là các ngân hàng nhưng chi phí để sử dụng nguồn vốn này nói chung còn tương đối cao.
Vốn chiếm dụng trong thanh toán: Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp nói chung và công ty nói riêng có thể chiếm dụng vốn của nhau dưới nhiều hình thức. Ví như công ty có thể mua chịu nguyên vật liệu vật tư hay chậm trả tiền mua vật liệu, hàng hoá, dịch vụ...
2. Công tác trong quản lý tài chính của doanh nghiệp.
Công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18 tuy là thành viên của Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội. Nhưng nó không phải là đơn vị hạch toán phụ thuộc mà là đơn vị hạch toán độc lập như bao doanh nghiệp khác.
3. Công tác kế hoạch hoá tài chính của doanh nghiệp.
Do là đơn vị thành viên trong Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội nên công ty thực hiện theo kế hoạch tài chính chung của Tổng công ty; căn cứ trên tình hình thực hiện kế hoạch năm trước và tình hình hiện tại để thực hiện.
4. Tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn:
Hệ số phục vụ của vốn kinh doanh= Tổng doanh thu
Tổng vốn kinh doanh bình quân
Trong đó có thể tính theo phương pháp giản đơn:
Vốn kinh doanh đầu năm + Vốn kinh doanh cuối kỳ
Vốn kinh doanh =
bình quân 2
Hệ số phục vụ của vốn = 33950 = 1.99
kinh doanh năm 2002
11257.3 + 22842.6
2
Hệ số phục vụ của vốn = 60053 = 1.15
kinh doanh năm 2003
22842.6 + 81590.6
2
Doanh thu và lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước nhưng vốn kinh doanh bình quân cũng tăng nên làm cho hệ số phục vụ vốn kinh danh năm 2002 là 1.99 nhưng là 1.15 vào năm 2003.
Hệ số sinh lời của vốn kinh doanh = Lợi nhuận/ Vốn kinh doanh bình quân.
Hệ số sinh lời của = 484.605 / (11257.3 + 22842.6)/2 = 0.028
vốn kinh doanh năm 2002
Hệ số sinh lời của = 897.46 / (22842.6 + 81590.6)/2 = 0.017
vốn kinh doanh năm 2003
Với lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước thì hệ số sinh lời của vốn kinh doanh năm 2003 là 0.017 và của năm 2002 là 0.028.
Hệ số vòng quay của vốn lưu động = Tổng doanh thu(giá vốn)/Tổng vốn lưu động bình quân
Hệ số vòng quay vốn = 33950 / (10076.4 + 20567.3)/2 = 2.22
lưu động năm 2002
Hệ số vòng quay vốn = 60...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status