hoàn thiện hệ thống kênh phân phối sản phẩm của công ty tnhh công nghệ và thương mại vcom - pdf 28

Download miễn phí Đề tài hoàn thiện hệ thống kênh phân phối sản phẩm của công ty tnhh công nghệ và thương mại vcom



Để có được thương hiệu nổi tiếng, công ty cần tiến hành quảng cáo. Với các hình thức phù hợp với mặt hàng công ty đang kinh doanh và hiệu quả đói với công việc mà công ty đang theo đuổi. Công ty có thể quảng cáo trên các web thương mại.
cần quan tâm tới việc nâng cao nghiệp vụ bán hàng của nhân viên trong công ty, đặc biệt là khả năng thương thuyết của nhân viên kinh doanh. Muốn thực hiện được điều này bộ phận nhân sự phải chú ý khi tuyển nhân viên.
Đối với các thị trường mà công ty chưa phục vụ, công ty nên lưu tâm đến vấn đề sử dụng chính sách giá có tính đến chi phí cho việc vận chuyển và xem xét những yếu tố tăng khả năng cạnh tranh .
Nhằm đảm bảo cho các mục tiêu đề ra, công ty nên quan tâm hơn đến đầu tư các yếu tố vật chất, đặc biệt là công tác vận chuyển.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


i chính
41289
23356
-18933
-48,66
9.Lợi nhuận trước thuế
86825
45735
-41090
-48,85
10. Thuế thu nhập
27784
14635
-13149
-47,73
11 .Lợi nhuận sau thuế
59041
31090
-27942
-47,73
Bảng số 02: Bảng kết quả hoạt động
sản xuẩt kinh doanh của Công ty
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh, ta thấy tổng doanh thu của công ty từ 31.507,120 triệu đồng của năm 2002 lên 42,842,448 triệu đồng vào năm 2003( tổng doanh thu cao nhất từ trước đến nay) tương ứng tăng 35,98%.
Nhìn tổng quát có thể nói rằng công ty đang phát triển tốt và ngày càng tốt hơn. Tuy nhiên, khi đi sâu vào xem xét thì ta thấy rằng lợi nhuận kinh doanh giảm từ 45,535 nghìn đồng xuống còn 23,378 nghìn đồng, chủ yếu do giá vốn hàng bán tăng nhanh hơn doanh thu ( giá vốn hàng bán tăng 17,26% trong khi đó doanh thu chỉ tăng 35,98%). Về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp thì đây là một yếu tố của việc mở rộng qui mô và phạm vi hoạt động kinh doanh.
Tuy nhiên, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng tăng khá nhanh, ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của công ty. Vì vậy, cần có những biện pháp thích hợp để quản lý chặt chẽ những chi phí này.
Lợi nhuận hoạt động tài chính của công ty thường chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng lợi nhuận của công ty( khoảng hơn 50% lợi nhuận), chủ yếu là lãi bán hàng trả chậm, hoạt động đầu tư tài chính dài hạn và cho thuê tài sản
Trong năm 2003, khoản này cũng giảm đáng kể từ 41,289 triệu đồng của năm 2002 xuống 33,356 triệu đồng, tương đương là 45,85% .
Sự giảm này là công ty đã giảm khoản đầu tư tài chính dài hạn từ 594,89 triệu đồng xuống còn26,28 triệu đồng, tương đương là 95,58% và giảm việc cho thuê tài sản.
Vì những nguyên nhân trên mà lợi nhuận sau cùng của năm 2002 cũng giảm mạnh 47,33% tức là giảm từ 59,401 nghìn đồng xuống 31,090 nghìn đồng.
Để xem xét hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, ta có thể xem xét một số chỉ tiêu sau đây:
Chỉ tiêu = Tổng lợi nhuận / tổng chi phí (Giá vốn và chi phí)
Năm 2002:
Chỉ tiêu = 86825/ (1905823+ 152332+ 1707954)
Chỉ tiêu = 0, 0027
Năm 2003
Chỉ tiêu = 45735/ (2211111+172532+ 2058779)
Chỉ tiêu = 0,001
Chỉ tiêu này cho thấy cứ bỏ một đồng giá vốn và chi phí thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu nay đã bị giảm rõ rệt trong năm 2003, điều này được đánh giá là không tốt, công ty cần tìm hiểu rõ những nguyên nhân để từ đó có những hướng khắc phục cụ thể.
II/ Các yếu tố ảnh hưởng đến kết qủa hoạt động kinh doanh của công ty TNHh CÔNG NGHệ Và THƯƠNG MạI VCOM
1. Các yếu tố thuộc môi trường vi mô
Cạnh tranh ngày càng tăng, cạnh tranh toàn cầu đã trở thành phổ biến trong ngành công nghệ thông tin đặc biệt là ngành linh kiện máy vi tính. Ngày càng nhiều công ty đang cạnh tranh không chỉ với những cạnh tranh trong nước mà còn với công ty nước ngoài. Trong lĩnh vực này, các công ty ngày càng khó phân biệt marketing-mix của công ty mình với các công ty đối thủ cạnh tranh. Khả năng giữ vị trí dẫn đầu về sản phẩm độc đáo hay chất lượng cao la rất khó khăn vì sự chuyển đổi kỹ thuật diễn ra rất nhanh chóng. Các công ty trong lĩnh vực này đa số canh tranh nhau dựa trên giá cả và chất lượng phục vụ của từng công ty
1.1. Các đối thủ cạnh tranh
Các đối thủ cạnh tranh hiện tại
Đối thủ cạnh tranh trực tiếp của công ty nhiều về số luợng, và đa phần họ là những công ty lớn, có lịch sử lâu đời hơn, đội ngũ cán bộ của họ lành nghề hơn, có nhiều kinh nghiệm hơn.
Các sản phẩm kinh doanh của công ty có mối liên hệ khá chặt chẽ với nhau. Nhưng để xem xét dưới góc độ cạnh tranh , ở đây chúng ta có thể chia thị trường của công ty thành các mảng sản phẩm như sau:
Thị trường máy tính và các thiết bị bổ sung
Đây là thị trường kinh doanh các loại sản phẩm có chu kỳ sống tương đối ngắn, tốc độ phát triển và cải tiến, thay đổi các dạng sản phẩm nhanh, cạnh tranh với cường độ cao và có nhiều đối thủ trên thị trường
Thị trường này có mối liên hệ mật thiết với các thị trường khác của công ty như:
Thị trường máy in, thị trường phần mềm. Mối liên hệ này là hiển nhiên, vì xét dưới góc độ công nghệ thì cấu hình máy vi tính quyết định các phần mêm đi kèm với nó và phần mềm ứng dụng khác. Phần lớn đối thủ của công ty trong mảng thị trường này là các công ty có qui mô lớn như: Công ty TNHH thương mại máy tính á Châu, Công ty TNHH công nghệ thương mại Nhật Hải, Công ty máy tính Đồng Tâm..
Các công ty hàng đầu trên mảng thị trường này là: công ty máy tính và truyền thông CMC, công ty Mê Kông Xanh là những công ty sản xuất phần cứng của máy vi tính, tiếp theo phải kể đến FPT, nhà phân phối và bảo hành phần lớn các thiết bị điện tử tin học nhập khẩu vào Việt Nam. Tuy nhiên, trên mảng thị trường này thì công ty ít cạnh tranh với các công ty này.
Thị trường máy in và các linh kiện, các sản phẩm kèm theo
Đây là thị trường tương đối lớn và có tốc độ phát triển khá nhanh. Nhu cầu về in ấn ngày càng tăng và có nhiều đòi hỏi cao. Đi đầu trong thị trường này vẫn là các sản phẩm của HP một công ty có tầm cỡ quốc tế. Hầu hết các sản phẩm mà đối thủ cạnh tranh củaCông ty TNHH Công Nghệ và Thương Mại VCOM kinh doanh đều là của HP, từ máy in đến mực in.Trong mảng thị trường này, các đối thử cạnh tranh của công ty không phải là các đại lý chính của HP hay các nhà sản xuất khác, như Xerox.. mà các đối thủ cạnh tranh ở đây là các công ty cùng kinh doanh sản phẩm này và các cửa hàng thiết bị văn phòng, các cửa hàng kinh doanh văn phòng phẩm…
Đối với các đới thủ cạnh tranh là những công ty có qui mô tương tự, công ty gặp phải nhiều trở ngại lớn, vì họ có cùng cách thức kinh doanh và họ có nhiều kinh nghiệm hơn. Để cạnh tranh trên thị trường này công ty chủ yếu dựa trên khả năng linh hoạt về giá cả và các chất lượng dịch vụ kèm theo, dần khẳng định uy tín chất lượng của mình.
Thị trường phần mềm
Phần mềm là sản phẩm hàm chứa lượng chất xám cao, giá trị của nó không biểu hiện ra bên ngoài.
Thị trường phần mềm là nơi diễn ra các trao đổi, mua bán phần mềm giữa hai hay nhiều đối tác với nhau phục vụ cho mục đích, nhu cầu của họ
Các đối thủ cạnh tranh trong thị trường phần mềm đối với công ty là các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp , họ là những người làm ra hay kinh doanh các loại sản phẩm này.
Đối với khách hàng họ đòi hỏi sản phẩm có độ thích nghi cao, ví dụ, một chương trình quản lý tiêu thụ, một phần mềm xử lý số liệu đều phải phù hợp với từng doanh nghiệp, từng đối tượng.. Do đó, cạnh tranh trong môi truờng này đòi hỏi chủ yếu là các dịch vụ đi kèm, chính những nhân viên bán hàng với trình độ chuyên môn của họ là công cụ cạnh tranh tốt nhất.
Khi cạnh tranh trong môi trường này, công ty gặp phải trở ngại lớn nắm vai trò quyết định. Thứ nhất, sự cạnh tranh bán hàng cá nhân của các đối thủ. Các sản phẩm của họ khi bàn giao cho khách hàng thường hoạt động tốt hơn, phù hợp với các ứng dụng của khách hàng. Thứ hai là khi kinh doanh sản phẩm này yếu tố đầu vào của công ty không tốt, công ty thường đi sau các đối thủ trong vấn đề kinh doanh sản phẩm mới. Một lý do nữ a từ p...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status