Cơ sở lý luận của quản trị kênh phân phối trong công ty kinh doanh - pdf 28

Download miễn phí Cơ sở lý luận của quản trị kênh phân phối trong công ty kinh doanh



Nhà nước cần tập trung đầu te cơ sở hạ tầng nói chung và đặc biệt là hệ thống cơ sở hạ tầng cho ngành xăng dầu nói riêng. Xăng dầu là mặt hàng thiết yếu của mọi nền kinh tế nhất là với nền kinh tế Việt nam, quốc gia đang trong quá trỡnh cụng nghiệp hoỏ hiện đại hoá đất nước. Xăng dầu không chỉ phục vụ công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá ở mọi lĩnh vực khác của nền kinh tế mà xăng dầu là mặt hàng đáp ứng nhu cầu hàng ngày của mọi người (đi lại, sinh hoạt, nấu nướng). Hệ thống cơ sở hạ tầng của ngành xăng dầu (cầu cảng bến bói đường xá giao thông vận tải, đội ngũ tàu thuyền ) có mối quan hệ mật thiết với lĩnh vực khác nhau như xây dựng, vận tải, thông tin liên lạc Nếu Nhà nước có quan tâm đầu tư đúng mức đến hệ thống cơ sở hạ tầng không chỉ riêng ngành xăng dầu sẽ có tác động tích cực trong việc thúc đẩy giao lưu buôn bán giữa Việt Nam với các nước trong khu vực và trên thế giới phát triển.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


quản cỏc sản phẩm khớ tài xăng dầu và cỏc sản phẩm kỹ thuật, kinh tế….
b Xớ nghiệp 652: Cú nhiệm vụ xõy dựng, thiết kế cỏc cụng trỡnh xăng dầu (bể chứa, kho, trạm bỏn lẻ xăng dầu…) và lắp đặt cỏc kết cấu thộp.
c. Xớ nghiệp 653: Cú nhiệm vụ bảo đảm xăng dầu cho Quõn đội, kinh doanh xăng dầu và khớ tài xăng dầu với mọi thành phần kinh tế khỏc trong nền kinh tế.
4. Cỏc phương tiện vật chất phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Cụng ty.
4.1/ Khả năng tài chớnh :
Yếu tố về tài chớnh luụn là quan trọng đối với bất kỳ một Cụng ty nào. Với Cụng ty xăng dầu Quõn đội nguồn vốn tại thời điểm thành lập 22/4/1996 là 8.543.000.000đồng cho đến nay vốn và tài sản của Cụng ty khụng ngừng tăng được mở rộng và phỏt triển. Nguồn vốn tăng bước đầu đỏp ứng nhu cầu kinh doanh của Cụng ty, từ chỗ chủ yếu do ngõn sỏch đến nay Cụng ty đó độc lập về mặt tài chớnh đó cú khả năng thanh toỏn một phần bằng nguồn vốn chủ sở hữu của mỡnh, cú thờm yếu tố của một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực một ngành đặc chủng xăng dầu.
Bảng II-1: Khỏi quỏt tài sản và nguồn vốn của Cụng ty XDQĐ
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiờu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Mức biến động
( 3/2 )
Mức biến động
( 4/3 )
(1)
(2)
(3)
(4)
Số tuyệt đối
%
Số tuyệt đối
%
1- Tài sản lưu động
2- Tài sản cố định
3-Tổng TS = Tổng NV
-Nợ phải trả
-NV chủ sở hữu
Trong đú : NVKD
18.713
10.102
28.815
18.815
10.332
10.222
90.896
18.270
69.166
49.632
19.534
18.721
79.831
26.100
105.93
53.210
27.354
26.125
32.183
8.168
40.351
30.817
9.202
8.499
271.9
180.8
240.0
263.8
189.0
183.1
28.935
7.830
36.765
3.578
7.820
7.431
156.8
142.8
153.1
107.2
140.0
139.5
(Nguồn: Phũng kế toỏn - Cụng ty xăng dầu Quõn đội)
Qua bảng 1, cho thấy tổng nguồn vốn tăng lờn, chủ yếu là do TSCĐ và cỏc khoản nợ phải trả, nguồn vốn kinh doanh tăng đều theo cỏc năm, trong đú nguồn vốn tự bổ xung tăng nhanh hơn vốn ngõn sỏch, điều này thể hiện khả năng tự chủ tài chớnh của Cụng ty. Nhưng trong thực tế, khả năng tài chớnh của Cụng ty vấn là trở ngại lớn đối với hoạt động kinh doanh của Cụng ty, mà cụ thể nguồn vốn kinh doanh chưa đỏp ứng tốt những đũi hỏi của hoạt động nhập khẩu xăng dầu, dẫn đến việc bỏ lỡ cơ hội kinh doanh của Cụng ty, ảnh hưởng tiờu cực tới giỏ cả của sản phẩm và nhất là tới hiệu quả kinh doanh của toàn Cụng ty.
Tớnh đến năm 2001 vốn mức chỉ ở 27.354.000.000 đồng, trong đú vốn kinhd oanh 26.125.000.000đồng. Để thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mỡnh, trong kinh doanh nhập khẩu xăng dầu, Cụng ty phải vay thờm vốn với lói suất ưu đói từ cỏc Ngõn hàng Ngoại thương Việt Nam, Cổ phần Quõn đội… mà nhiều khi cụng việc kinh doanh khụng phải lỳc nào cũng suụn sẻ thuận lợi việc bỏn hàng chậm, biến động giỏ cả… sẽ làm phỏt sinh thờm chi phớ vũng vốn quay chậm, bỏ lỡ thời cơ kinh doanh; lỳc này khú khăn chồng chất khú khăn.
Yếu tố khả năng tài chớnh cú ảnh hưởng lõu dài tới mọi hoạt động của Cụngty. Do hạn chế rủi ro trong kinh doanh nhu cầu về phỏt triển nguồn vốn là rất cần thiết, điều này cú thể đạt được nếu cú sự quan tõm đầu tư của cấp trờn hơn nữa và sự nỗ lực hết mỡnh cuả Cụng ty nhằm nõng cao hiệu quả kinh doanh tự tớch luỹ và bổ sung phỏt triển nguồn vốn.
4.2./ Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật :
Nhỡn chung, điều kiện cơ sở vật chất hiện cú của Cụng ty cũn chưa phự hợp với yờu caựa của tỡnh hỡnh mới. Do việc thiếu, chưa đồng bộ và hiện đại của hệ thống kho bồn bể chứa đó làm giảm tớnh chủ động trong việc nhập hàng về trong thời didểm cú lợi về mức giỏ - giỏ xăng dầu thế giới giảm, dự đoỏn được nhu cầu thiờu thụ cú xu hướng tăng mạnh trong thời gian xắp tới. Hiện nay, Cụng ty chủ yếu là đi thuờ ngoài với chi phớ thuờ cao, ảnh hưởng đến giỏ thành, hơn nữa địa điểm kho bể này khụng thuận lợi trong quỏ trỡnh vận chuyển, xa địa bàn tiờu thụ của Cụng ty. Để cung cấp hàng hoỏ đến tận tay khỏch hàng, Cụng ty phải tớnh thờm vào giỏ thành cước phớ vận chuyển, phớ lưu kho bói do giải phúng hàng chậm và nhiều khi khụng cú kho chứa mà thuờ thậm chớ cú lỳc phải thuờ của cỏc doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam với chi phớ rất lớn.
Để thực hiện chiến lược phỏt triển của Cụng ty, trong vài năm gần đõy đó mạnh dạn đầu tư nõng cấp hệ thống mỏy múc cụng nghệ, nhà xưởng xõy dựng mới nhiều trạm bỏn lẻ xăng dầu.Trờn toàn quốc,theo những tuyến đường mới quy hoạch, nhằm mở rộng và phỏt triển hệ thống phõn phối, nõng cao năng suất, chất lượng.
4.8./ Về nhõn sự :
Là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ quốc phũng vỡ thế cỏc cấp lónh đạo và lực lượng lao động trong Cụng ty mang những nột riờng được phõn cấp thành 3 cấp: Sĩ quan cú số, quõn nhõn chuyờn nghiệp và nhõn viờn. Cũng như bao doanh nghiệp Nhà nước khỏc trong quỏ trỡnh chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang hoạt động trong nền kinh tế thị trường nờn lực lượng lao động của Cụng ty chưa kịp thớch nghi với tỡnh hỡnh mới do vậy cũn một số tồn tại.
Tỡnh hỡnh nhõn sự của Cụng ty được thể hiện trong bảng sau :
Bảng II-2 : Lao động và thu nhập bỡnh quõn người lao động
(Từ năm 1992 - 2002)
Đơn vị: 1000đ
TT
Chỉ tiờu
Năm
Tổng số lao động qua cỏc năm
Thu nhập bỡnh quõn người/thỏng
Thực hiện
Tỷ lệ tăng %
Thực hiện
Tỷ lệ tăng %
1
1999
169
-
720
-
2
2000
195
115,4
810
112,5
3
2001
254
130,2
1.100
135,8
4
2002(KH)
310
122
11.500
104,5
(Nguồn: Bỏo cỏo kế hoạch sản xuất từ 1999-2002 của Cụng ty XDQĐ)
Qua bảng 2 ta thấy số lượng lao động của Cụng ty tăng đều qua cỏc năm với thu nhập bỡnh quõn dầu người/ thỏng cũng tăng.
Điều này khẳng định sự lớn mạnh của Cụng ty và hoạt động sản xuất kinh doanh của Cụng ty xăng dầu Quõn đội.
Cụng ty thường xuyờn chăm lo đến đời sống sức khoẻ của cụng nhõn : cỏc đợt khỏm sức khoẻ, tham quan nghỉ mỏt. Cụng tỏc đào tạo huấn luyện nhằm nõng cao nghiệp vụ cho CBCNV được chỳ trọng để đỏp ứng tối đa yờu cầu của tỡnh hỡnh mới. Chế độ tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp, chế độ bảo hiểm xó hội… Cụng ty đều được thực hiện đầy đủ đến từng người lao động. Bờn cạnh đú Cụng ty cũn mới tiếp nhận một số nhõn viờn là sinh viờn mới ra trường năng động sỏng tạo. Bờn cạnh đú thỡ về nhõn sự trong Cụng ty vẫn cũn một vài hạn chế. Tỷ lệ lao động giỏn tiếp cũn khỏ cao chiếm sấp xỉ 30% tổng số lao động toàn Cụng ty. Lực lượng sản xuất cơ khớ (ở xớ nghiệp 651) chiếm 60% quõn số toàn Cụng ty, tuổi đời trung bỡnh là trờn 40, đội ngũ cụng nhõn lành nghề ngày một ớt. Lực lượng lao động nữ đụng (ở xớ nghiệp 651,652) chiếm 31% quõn số toàn Cụng ty khú đỏp ứng được điều kiện cơ động cụng tỏc tại cụng trỡnh.
Nhưng với bề dày truyền thống, với đội ngũ đụng đảo cỏn bộ lõu năm cụng tỏc, cộng với sức trẻ năng động, cú trỡnh độ nghiệp vụ và ngoại ngữ tốt, cú khả năng thớch nghi nhanh trước những thay đổi của thị trường hiện tại, lực lượng lao động của Cụng ty cũng gúp phần nõng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nõng cao uy tớn trong ng
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status