Kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC) thực hiện - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC) thực hiện



Lời mở đầu 4
Phần I: Cở sở lý luận về kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính 6
1.1. Khái quát chung về kiểm toán báo cáo tài chính 6
1.1.1. Khái niệm kiểm toán báo cáo tài chính 6
1.1.2. Đối tượng kiểm toán báo cáo tài chính 7
1.1.3. Mục tiêu của kiểm toán BCTC 7
1.1.4. Phương pháp kiểm toán báo cáo tài chính 8
1.2. Chu trình hàng tồn kho với vấn đề kiểm toán 9
1.2.1. Bản chất của hàng tồn kho 9
1.2.2. Các chức năng của chu trình hàng tồn kho gắn với quá trình kiểm soát 11
1.2.3. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho 13
1.3. Nội dung kiểm toán hàng tồn kho 18
1.3.1. Mục tiêu kiểm toán hàng tồn kho 18
1.3.2. Lập kế hoạch kiểm toán 19
1.3.3. Thực hiện kiểm toán hàng tồn kho 28
1.3.4. Kết thúc kiểm toán 38
Phần II: Thực trạng kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán AASC thực hiện 41
2.1. Giới thiệu về công ty AASC 41
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của AASC 41
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty 42
2.1.3. Thị trường hoạt động của Công ty 45
2.1.4. Chính sách kế toán chủ yếu của Công ty 48
2.1.5. Kết quả kinh doanh giai đoạn 2001-2005 51
2.1.6. Giới thiệu về quy trình kiểm toán chung của AASC 51
2.2. Thực trạng kiểm toán chu trình hàng tồn kho của AASC 53
2.3. Thực trạng kiểm toán hàng tồn kho tại khách hàng của AASC 57
2.3.1. Công ty ABC 57
2.3.2. Công ty XYZ 79
2.3.3. Đánh giá chung về việc thực hiện kiểm toán chu trình hàng tồn kho đối với hai khách hàng 102
Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính tại AASC 105
3.1. Những nhận xét chung về công tác kiểm toán hàng tồn kho do AASC thực hiện 105
3.1.1. Nhận xét về hoạt động kiểm toán của AASC 105
3.1.2. Nhận xét về công tác kiểm toán hàng tồn kho 107
3.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện phương pháp kiểm toán hàng tồn kho do AASC thực hiện 110
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kiểm toán hàng tồn kho 110
3.2.2. Những yêu cầu về hoàn thiện kiểm toán hàng tồn kho 111
3.2.3. Một số định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện phương pháp kiểm toán hàng tồn kho do AASC thực hiện 112
Kết luận 118
Tài liệu tham khảo 119
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


bộ máy kế toán của Công ty cũng được tổ chức tuỳ theo qui mô, thông thường ở các chi nhánh bộ máy kế toán chỉ có 1 nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. ở các chi nhánh các báo cáo được lập như một đơn vị độc lập, cuối kì nộp về Công ty, sau đó Công ty hợp nhất các báo cáo lập thành Báo cáo hợp nhất.
2.1.4.2. Tổ chức công tác kế toán
* Hệ thống kế toán
Công ty hiện đang áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995, Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000, các chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành theo các Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001, Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm theo.
* Niên độ kế toán
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm, trừ năm bắt đầu thành lập thì niên độ bắt đầu từ ngày 14/9/1991 đến ngày 31/12/1991.
* Cơ sở lập báo cáo tài chính
BCTC được lập bằng Đồng Việt Nam theo nguyên tắc giá gốc (giá phí, giá thực tế) và phù hợp với các quy định hiện hành của Chế độ Kế toán Việt Nam.
* Hạch toán và chuyển đổi ngoại tệ
Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi sang Đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế tại ngày phát sinh nghiệp vụ. Cuối năm, các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá bình quân liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố vào ngày lập BCTC. Chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ hay đánh giá lại số dư các khoản mục tại thời điểm cuối năm được kết chuyển vào doanh thu hoạt động tài chính hay chi phí tài chính trong kỳ kế toán.
* Hình thức sổ kế toán áp dụng
Công ty thường áp dụng hình thức Nhật kí chung. Đây là hình thức ghi sổ chính, Công ty thống nhất sử dụng ghi chép, hạch toán nhằm thống nhất hệ thống chứng từ, sổ sách. Bảo đảm nguyên tắc hạch toán trong kế toán, bảo đảm chế độ kế toán hiện hành.
Tại Công ty các kiểm toán viên thường tiến hành thực hiện kiểm toán theo các khoản mục vì vậy trong quá trình kiểm toán có rất nhiều các khoản mục được kiểm toán, hình thức nhật ký chung là hình thức phù hợp, đơn giản và hiệu quả nhất.
* Tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định
TSCĐ được ghi nhận theo giá gốc. Trong quá trình sử dụng, TSCĐ được phản ánh theo nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại. Khấu hao được trích theo phương pháp đường thẳng.
* Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp việc cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán của kỳ đó.
* Phân phối lợi nhuận
Lợi nhuận sau thuế thu nhập được phân phối theo quy định tại Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ ban hành Quy chế Quản lý tài chính của Công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác.
* Các thay đổi trong chính sách kế toán
Từ ngày 01/01/2004, việc hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái, nguyên tắc lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được thực hiện theo các quy định mới tại Thông tư số 105/2003/TT-BTC ngày 04/11/2003 do Bộ Tài chính ban hành hướng dẫn thực hiện 6 Chuẩn mực kế toán mới.
2.1.5. Kết quả kinh doanh giai đoạn 2001-2005
Bảng 2 : Kết quả kinh doanh của Công ty trong 5 năm 2001-2005
Đơn vị : triệu đồng
Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005 (đến 30/11)
Doanh thu
19.352
21.174
25.972
32.274
41.500
Chi phí
2.871
19.141
24.051
30.298
39.300
Lợi nhuận
2.741
2.033
1.921
1.976
2.200
Nộp Ngân sách
2.1
2.904
3.039
3.309
4.300
Bảng trên là kết quả kinh doanh của Công ty trong 5 năm 2001 – 2005 theo “Báo cáo tổng kết công tác năm 2005 và tổng kết 5 năm 2001 – 2005” của Công ty. Dựa vào bảng ta có thể thấy rằng doanh thu của Công ty tăng đều đặn trong các năm và tăng nhanh trong 2 năm: năm 2004, 2005. Năm 2001, doanh thu đạt 19.352 triệu đồng nhưng đến năm 2002 doanh thu đã tăng thêm 1.822 triệu đồng tức là tăng thêm khoảng 9.415% so với năm 2001. Năm 2003 doanh thu đạt là 25.972 triệu đồng, năm 2004 đã tăng thêm 6.302 triệu đồng chiếm 24.26% so với năm 2003 và năm 2005 doanh thu đã tăng cao, đạt 41.005 triệu đồng tức là tăng thêm 57.88% so với năm 2003. Tuy nhiên lợi nhuận của Công ty lại không tăng mà có xu hướng giảm trong 2 năm: năm 2003 là 1.920 triệu đồng và năm 2004 là 1.977 triệu đồng. Đến năm 2005 lợi nhuận của Công ty tăng cao và đạt 2.756 triệu đồng. Cùng với mức tăng lên về doanh thu, Công ty đã đóng góp một phần đáng kể trong các khoản thu Ngân sách Nhà nước cũng như cải thiện được mức thu nhập bình quân cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
2.1.6. Giới thiệu về quy trình kiểm toán chung của AASC
Việc tổ chức công tác kiểm toán tại AASC tuân thủ theo ba bước :
* Chuẩn bị kiểm toán
* Thực hiện kiểm toán
* Kết thúc kiểm toán
Tuy nhiên mỗi bước cụ thể hoá theo những đặc thù nhất định của từng khách hàng kiểm toán.
Bước một : Chuẩn bị kiểm toán
ă Xem xét hoạt động kinh doanh và chiến lược của khách hàng.
ă Tìm hiểu môi trường hoạt động
ă Thu thập thông tin
ă Lập kế hoạch chi tiết
ă Thảo luận kế hoạch và phân công thực hiện
Cụ thể :
Đối với khách hàng thường xuyên :
- Theo kế hoạch kiểm toán hàng năm từ Ban giám đốc, phòng kiểm toán kiểm tra những thay đổi từ phía khách hàng ảnh hưởng đến chất lượng của cuộc kiểm toán năm nay.
- Gửi thư chào hàng đến khách hàng
Đối với khách hàng lần đầu :
- Tổ chức một cuộc khảo sát nhằm thu thập các thông tin về khách hàng, đánh giá khả năng phục vụ khách hàng trên cơ sở đó xác định giá phí kiểm toán và lập kế hoạch kiểm toán.
- Thư chào hàng đối với các khách hàng tiềm năng.
- Sau khi khách hàng chấp nhận mời công ty kiểm toán, hợp đồng kiểm toán sẽ được ký giữa hai bên.
Bước hai : Thực hiện kiểm toán
Các kiểm toán viên căn cứ vào kế hoạch và chương trình kiểm toán đã được thiết kế, kết hợp các phương pháp và các thủ tục kiểm toán để thu thập và đánh giá các số liệu tài chính.
- Rà soát đánh giá hệ thống kiểm soat nội bộ
- Kiểm tra, soát xét báo cáo tài chính
- Rá soát đánh giá việc tuân thủ pháp luật
- Hình thành các kiến nghị
Bước ba : Kết thúc kiểm toán
- Kiểm toán viên tổng hợp số liệu hệ thống hoá, tổng hợp và phân tích kết quả kiểm toán.
- Thảo luận với khách hàng về Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý
- Hoàn thiện và phát hành Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý chính thức
2.2. Thực trạng kiểm toán chu trình hàng tồn kho của AASC
Trải qua nhiều năm kinh nghiệm trong các cuộc kiểm toán từ năm 2001, AASC đã chính thức ban hành một chương trình kiểm toán chung được áp dụng cho các cuộc kiểm toán báo cáo tài chính. Sau đây là chương trình kiểm toán dành cho khoản mục hàng tồn kho của công ty AASC:
Mục tiêu:
- Hàng tồn kho được hạch toán, tồn tại và thuộc sở hữu của doanh nghiệp (tính đầy đủ, tính hiện hữu, sở hữu)
- Giá trị của hàng tồn kho được tính chính xác, dựa theo p...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status