Phân tích tình hình sử dụng lao động ở Công ty Giầy Thượng Đình - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Phân tích tình hình sử dụng lao động ở Công ty Giầy Thượng Đình



Lời nói đầu 1
Chương I- Cơ sở lý luận về lao động 3
I- Khái niệm về lực lượng lao động 3
1. Khái niệm về lao động 3
2. Khái niệm về sức lao động 3
3. Vai trò của việc sử dụng sức lao động trong quá trình sản xuất. 4
4. Bố trí sử dụng lao động trong doanh nghiệp. Vai trò mục đích ý nghĩa 4
4.1. Bố trí sử dụng lao động trong doanh nghiệp 4
4.2. Vai trò 5
4.3. Mục đích 5
4.4. Ý nghĩa 6
II- Cơ cấu lao động và các chỉ tiêu đánh giá mức độ sử dụng lực lượng lao động trong doanh nghiệp. 6
1. Cơ cấu lực lượng lao động trong doanh nghiệp 6
1.1. Cơ cấu lao động theo chức năng. 6
1.2. Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn lành nghề. 7
1.3. Cơ cấu lao động theo tuổi – giới tính. 8
1.4. Cơ cấu lao động theo nghề 8
1.5. Cơ cấu lao động theo trình độ văn hoá. 9
1.6. Cơ cấu lao động theo thâm niên. 9
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu qủa sử dụng lực lượng lao động trong doanh nghiệp. 10
2.1. Chỉ tiêu định lượng. 10
2.2. Chỉ tiêu định tính. 10
III- Nội dung phân tích tình hình sử dụng lực lượng lao động trong doanh nghiệp. 12
1. Phân tích biến động lao động trong doanh nghiệp. 12
1.1. Phân tích chênh lệch tuyệt đối với số lượng lao động. 12
1.2. Phân tích chênh lệch tương đối số lượng lao động. 13
2. Phân tích cơ cấu công nhân viên trong doanh nghiệp. 13
3. Phân tích cơ cấu nghề nghiệp của lao động trong doanh nghiệp. 14
4. Phân tích mức độ phù hợp giữa cấp bậc công việc và cấp bậc công nhân theo từng nghề. 14
5. Phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động của công nhân sản xuất trong doanh nghiệp. 15
 
Chương II- Phân tích tình hình sử dụng lao động của công ty giầy Thượng Đình 17
I- Tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất . 17
1. Lịch sử hình thành và phát triển. 17
1.1. Lịch sử hình thành 17
1.2. Các giai đoạn phát triển. 17
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 18
3. Đặc điểm sản xuất của Công ty Giầy Thượng Đình. 20
3.1. Đặc điểm về ngành và sản phẩm 20
3.2. Đặc điểm về thị trường. 20
3.3. Nguyên vật liệu. 20
3.4. Máy móc thiết bị và công nghệ 21
3.5. Tiền lương của người lao động. 22
4. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty 24
4.1. Tình hình tiêu thụ của công ty 24
4.2. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giầy thượng đình. 27
II- Phân tích tình hình sử dụng lao động ở công ty giầy thượng đình. 29
1. Những nhân tố ảnh hưởng tới việc sử dụng lao động. 29
1.1. Yếu tố thuộc bản thân công ty. 29
1.2. Yếu tố môi trường. 30
1.3. Yếu tố thuộc về bản thân người lao động 31
2. Tình hình sử dụng lao động ở công ty giầy Thượng Đình. 31
2.1. Cơ cấu lao động của công ty giầy thượng đình. 31
2.2. Phân tích tình hình sử dụng lực lượng lao động ở công ty giầy Thượng Đình. 35
3. Kết quả khảo sát điều tra tình hình sử dụng lao động của Công ty Giầy Thượng Đình. 44
3.1. Phương pháp điều tra. 44
3.2. Kết quả thu được. 44
 
Chương III - Một số giải pháp nhằm sử dụng lao động có hiệu quả hơn ở Công ty Giầy Thượng Đình. 50
1. Đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn, lành nghề cho người lao động. 50
2. Hoàn thiện công tác tuyển chọn và bố trí lao động. 53
3. Đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn. 56
a. Đối với lao động trực tiếp sản xuất 56
b. Cán bộ quản lý. 57
4. Hoàn thiện điều kiện lao động và chế độ làm việc nghỉ ngơi. 58
5. Hoàn thiện công tác định mức. 60
6. Tạo động lực lao động cho người lao động. 60
7. Thời gian lao động của công nhân. 61
8. Hoàn thiện công tác tuyển chọn lao động. 53
 
Kết luận 63
 
Tài liệu tham khảo 63
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


2 điều đó chứng tỏ rằng công ty chưa quản lý tốt chi phí quản lý doanh nghiệp. Trong những năm tới công ty cần đề ra các biện quản lý chặt chẽ các khoản chi phí nhất là chi phí quản lý.
Tình hình nộp ngân sách
Tất cả các đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc bất kỳ thành phần kinh tế nào đều phải thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Cụ thể là các doanh nghiệp đều phải nộp thuế và các khoản phải nộp khác cào nhân sách Nhà nước. Nhận thức được điều đó công ty giầy thượng đình luôn cố gắng thực hiện tốt nghĩa vụ của mình góp phần không nhỏ vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Bảng số 6: Các khoản nộp ngân sách
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
So sánh %
2001/2000
2002/2001
1. Nộp thuế theo luật định:
- Thuế VAT phải nộp
147,98
159,83
253,64
8,0
58,69
- Thuế XNK và tiêu thụ đặc biệt
70
72
83,5
2,86
15,97
- Thuế thu trên vốn
523,74
528,09
530
0,83
0,36
- Thuế thu nhập DN
806,76
718,05
988,27
-11
37,63
- Thuế nhà đất
441,87
421,87
347,87
-4,53
-17,54
2. Các khoản nộp khác
350
334
401
-4,57
20,06
Tổng cộng
2.340,35
2.233,84
2.604,28
-4,55
16,58
Nguồn: Các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước - Phòng kế toán tài chính
Tổng số thuế phải nộp cho Nhà nước biến đổi theo từng năm. Năm 2001 nộp 2233,84 triệu đồng giảm 4,45% so với năm 2000 tương ứng giảm 106,51 triệu đồng. Sở dĩ như vậy là do lợi nhuận của doanh nghiệp giảm dẫn đến thuế thu nhập doanh nghiệp giảm 11%, thuế nhà đất giảm 4,53%, và các khoản phải nộp khác cũng giảm 4,57%.
Năm 2002 tăng 16,58% tương ứng tăng 370,44 triệu đồng so với năm 2001. Do thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế VAT chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thuế tăng lên đáng kể, dẫn đến tông rsố thuế phải nộp tăng theo. Là một doanh nghiệp nhà nước, công ty giầy thượng đình đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước và hi vọng trong tương lai công ty tiếp tục phát huy tốt hơn.
II- PHÂN TíCH TìNH HìNH Sử DụNG LAO Động ở công ty giầy thượng đình.
1. Những nhân tố ảnh hưởng tới việc sử dụng lao động.
1.1. Yếu tố thuộc bản thân công ty.
Với một quy mô tương đối lớn gần 2000 cán bộ công nhân viên trong đó chủ yếu là lao động trực tiếp sản xuất cho nên việc bố trí sử dụng lao động của công ty là rất khó khăn.
Công nghệ để sản xuất ra một sản phẩm của ngành giầy rất lẻ tẻ và tỉ mỉ nên việc sử dụng lao động của công ty cũng phảiuân theo quy trình đó, cần nhiều lao động cho một dây chuyền, một công đoạn sản xuất. Nền kinh tế của đất nước đang đi lên hoà nhập với sự phát triển đó tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cũng ngày một phát triển. Năm 2002 tổng số vốn của công ty là 68.844 triệu đồng trong đó vốn cố định là 29.046 triệu đồng, vốn lưu động là 39.798 triệu đồng chiếm 54%. Như vậy có thể nói khả năng về tài chính của công ty là khá vững mạnh.
Quỹ lương của công ty năm 2002 là 16315,08 triệu đồng so với năm 2001 là 145144 triệu đồng tăng 12,18% dẫn đến thu nhập của người lao động trong công ty cũng tăng theo sự trung thành gắn bó với công ty của ngườ lao động tăng.
Các chính sách đãi ngộ khác như tiền thưởng, thù lao thêm việc, tăng ca…đều tăng điều đó được phản ánh qua quỹ tiền thưởng của công ty năm 2002 so với năm 2001 tăng 12,177% .
1.2. Yếu tố môi trường.
Yếu tố môi trường ở đây bao gồm cả môi trường ngành , sự cạnh tranh của các ngành có liên quan và yếu tố pháp luật.
Hiện nay ngành giầy của nước ta rất phát triển công ty có rất nhiều đối thủ cạnh tranh như :công ty giầy thuỵ khuê, công ty giầy hà nội…cho nên việc lựa chọn công việc giữa các công ty của người lao động là rất lớn. Nhưng với chính sách đãi ngộ , lương bổng hợp lý cho nên sự cạnh tranh về lao động của công ty với các công ty đó không đáng kể. Sự giống nhau trong một số công đoạn của ngành giầy và một số ngành như may mặc cũng ảnh hưởng không nhỏ tới việc thu hút , sử dụng lao động của công ty. Ngành may mặc hiện nay đang phát triển số lượng công nhân của công nhân ngành may là rất lớn, yêu cầu về trình độ lành nghề khá cao để phục vụ cho mục đích xuất khẩu. Nên để giữ lại những lao động giỏi cho mình công ty một mặt tạo điều kiện làm việc tốt cho người lao động một mặt có các chính sách sử dụng lao đông hợp lý.
Một trong các yếu tố thuộc về môi trườngcó ảnh hưởng không nhỏ tới việc sử dụng lao động đó là những quy định và ràng buộc pháp lý. Do công ty là thành viên của cục sở hữu công nghiệp hà nội và chịu sự quản lý của cục sở hữu công nghiệp cho nên nó ảnh hưởng không nhỏ tới chính sách thu hút lao động trong nội bộ ngành. Ví dụ một lao động giỏi ở công ty giầy ha fnội sang ký kết hợp đồng với công ty giầy thượng đình. Lao động đó rất quan trọng trong dây chuyền công nghệ của công ty giầy hà nội nên nó làm ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất của công ty khi đó cục sở hữu công nghiệp hà nội sẽ có một số các chính sách điều tiết lại sản xuất và can thiệp vào để giải quyết việc này sự việc đó sẽ làm ảnh hưởng đến uy tín và tiến độ sản xuất của công ty giầy thượng đình.
Pháp luật về lao động cũng có ảnh hưởng không nhỏ. Trong dây chuyền sản xuất của công ty có chuyền bao gói. Đây là chuyền có yêu cầu về trình độ lành nghề không cao và phù hợp với nhiều độ tuổi lao độngnên việc ký kết hợp đồng lao độngvới các lao động trẻ chưa đủ tư cách pháp nhân là điều dễ mắc phải.
1.3. Yếu tố thuộc về bản thân người lao động
Con người vừa là động lực, mục tiêu của sự phát triển nhận thức được tầm quan trọng đó công ty luôn luôn thực hiện chính sách đào tạo đi đôi với phát triển nhằm nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động, tạo cơ hội thăng tiến cho người lao động vì thế mà lượng lao động trong công ty luôn ổn định và ít biến động trình độ lành nghề của công nhân ngày càng được nâng cao.
2. Tình hình sử dụng lao động ở công ty giầy Thượng Đình.
Hiện nay công tác về tiền lương, lao động và tất cả các vấn đề có liên quan đến người lao động như: công đoàn, đoàn thanh niên... đều do phòng hành chính tổ chức (thuộc sự quản lý trực tiếp của giám đốc công ty ) của công ty đảm nhận. Phòng hành chính tổ chức bao gồm 57 thành viên được phân bổ trực tiíep tại các xương, chuyền, trạm y tế và ở các phòng tiếp khách , lễ tân... Còn túc trực và giải quyết mọi công việc tại phòng tổ chức hành chính bao gồm 10 thành viên .Đây là những người có trình độ cao, am hiểu về lưc lượng lao động và được đào tạo cơ bản tại các trường học hcuyên ngành.
Công việc chính của phòng hành chính là việc tiếp nhận, xử lý kỷ luật lao động, định mức lao động cho các công việc, đôn đốc viẹc sản xuất, tiền lương, thống kê lao động, luật lao động và phụ trách viẹc giải quyết các vấn đề về bảo hiểm xã hội choi người lao động.
2.1. Cơ cấu lao động của công ty giầy thượng đình.
Nhân tố con người được coi là yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của mỗi doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của nhân tố côn người nên trong suốt quá trình hình thành và phát triển c
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status