Một số giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội trong giai đoạn hiện nay - pdf 28

Download miễn phí Một số giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội trong giai đoạn hiện nay



Chương 1:Lý luận chung về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại 4
1.1. Giới thiệu về ngân hàng thương mại 4
1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại. 4
1.1.2. Các nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng thương mại. 7
1.1.2.1. Nghiệp vụ huy động vốn: 8
1.1.2.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn: 8
1.1.2.3. Câc nghiệp vụ trung gian: 10
1.1.3. Vai trò của NHTM. 11
1.1.3.1. Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế: 11
1.1.3.2. Ngân hàng thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp cũng như nền kinh tế: 11
1.1.3.3. Vai trò điều tiết kinh tế vĩ mô: 12
1.1.3.4. Ngân hàng là cầu nối giữa nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế: 12
1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại 13
1.2.1. Khái niệm về vốn của NHTM. 13
1.2.2. Nguồn vốn của NHTM. 13
1.2.2.1. Vốn chủ sở hữu: 13
1.1.2.2. Vốn huy động: 14
1.2.2.3. Nguồn vốn khác: 15
1.2.3. Sự cần thiết phải tăng cường hoạt động huy động vốn của NHTM. 15
1.1.3.1. Đối với nền kinh tế: 15
1.2.3.2. Đối với hoạt động kinh doanh của NHTM: 17
1.2.4. Các hình thức huy động vốn. 19
1.2.4.1. Hình thức huy động tiền gửi không kỳ hạn: 19
1.2.4.2. Hình thức huy động tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức kinh tế và doanh nghiệp: 21
1.2.4.3. Hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm dân cư: 22
1.2.4.4. Huy động bằng hình thức vay nợ của các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác: 22
1.2.4.5. Vay bằng cách phát hành công cụ nợ: 24
1.2.4.6. Các hình thức huy động khác: 25
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM. 25
1.2.5.1. Các nhân tố khách quan: 25
1.2.5.2. Nhóm nhân tố chủ quan: 27
 
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại NHNo & PTNT Hà Nội 30
2.1. Sơ lược về NHNo & PTNT Hà Nội 30
2.1.1. Sự hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT Hà Nội. 30
2.1.1.1. Sự hình thành và phát triển: 30
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức: 31
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 34
2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại NHNo & PTNT Hà Nội thời gian qua 40
2.2.1. Kết quả hoạt động huy động vốn giai đoạn 2000 – 2002. 41
2.2.1.1. Về quy mô nguồn vốn: 42
2.2.1.2. Về cơ cấu nguồn vốn: 42
2.2.2 Mạng lưới huy động: 49
2.2.3. Các hình thức huy động vốn tại NHNo & PTNT Hà Nội: 49
2.2.3.1. Huy động vốn bằng tiền gửi của các tổ chức kinh tế: 50
2.2.3.2. Huy động bằng tiền gửi tiết kiệm: 51
2.2.3.3 Huy động vốn bằng kỳ phiếu: 54
2.2.3.4. Huy động nguồn tiền gửi của các TCTD: 55
2.2.3.5. Huy động bằng tiền gửi của các tổ chức khác: 56
2.2.2.6. Huy động tiền gửi bằng trái phiếu: 56
2.3. Đánh giá về hoạt động huy động vốn tại NHNo & PTNT Hà Nội thời gian qua. 57
2.3.1. Kết quả đạt được: 57
2.3.2. Những mặt còn hạn chế. 59
2.3.3. Nguyên nhân: 61
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan: 61
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan: 63
 
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường huy động vốn tại NHNo & PTNT Hà Nội trong giai đoạn hiện nay 65
3.1. Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn của NHNo & PTNT Hà Nội 65
3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Hà Nội trong giai đoạn 2001 – 2005. 65
3.1.2. Một số thuận lợi và khó khăn. 65
3.1.1.1. Thuận lợi: 65
3.1.1.2. Khó khăn: 66
3.1.3. Kế hoạch huy động vốn năm 2003. 67
3.1.3.1. Mục tiêu: 68
3.1.3.2. Định hướng huy động vốn năm 2003: 68
3.2. Một số giải pháp huy động vốn tại NHNo & PTNT Hà Nội trong giai đoạn hiện nay 70
3.2.1. Mở rộng mạng lưới kinh doanh. 70
3.2.2. Đa dạng hoá các hình thức huy động. 71
3.2.2.1. Đối với tiền gửi dân cư: 71
3.2.2.2. Đối với Tiền gửi của các tổ chức kinh tế: 74
3.2.2.3. Huy động tiền gửi của Kho Bạc Nhà Nước: 75
3.2.2.4. Huy động tiền gửi của các tổ chức tín dụng: 76
3.2.2.5. Huy động tiền gửi khác: 76
3.2.2.6. Phát triển các loại hình dịch vụ khác: 77
3.2.3. Nhóm giải pháp về marketing 78
3.2.3.1. Cải tiến cách phục vụ: 78
3.2.3.2. Tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thị và khuyến mại: 78
3.2.3.3. Tổ chức hội nghị khách hàng 79
3.2.4. Một số giải pháp khác 79
3.2.4.1. Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ và công tác quản lý: 79
3.2.4.2. Không ngừng đổi mới công nghệ và hiện đại hoá ngân hàng. 80
3.2.4.3. Có phương án sử dụng vốn hợp lý: 80
3.2.5. Các điều kiện cần có để thực hiện kế hoạch huy động vốn. 80
3.2.5.1. Trong nội bộ ngân hàng: 80
3.2.5.2. Biện pháp cụ thể đối với phòng kế hoạch: 81
3.3. Đề xuất, kiến nghị: 82
3.3.1. Đối với chính phủ. 82
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam : 83
3.3.3. Với NHNo & PTNT Việt Nam. 84
Kết luận 85
Tài liệu tham khảo 84
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


m hơn. Thấu hiểu khó khăn của doanh nghiệp cũng là khó khăn của ngân hàng nhất là trong quan hệ quốc tế, nên NHNNo&PTNT Hà Nội đã tìm nhiều giải pháp kể cả phải chấp nhận mua kỳ hạn và cung ứng cho nhiều doanh nghiệp với giá giao ngay và chấp nhận lỗ về tỷ giá để đảm bảo cung ứng đủ lượng ngoại tệ cần thiết cho doanh nghiệp, cùng với sự hỗ trợ tích cực của NHNN Việt Nam và của NHNNo & PTNT Việt Nam đã bán cho NHNNo & PTNT Hà Nội 46,2 triệu USD để thanh toán nhập khẩu phân bón nên phần lớn các nhu cầu về ngoại tệ trong năm đều được đáp ứng tương đối kịp thời và đầy đủ, không để xảy ra tình trạng thanh toán chậm mà ngược lại NHNNo & PTNT Hà Nội còn được nhiều ngân hàng nước ngoài tín nhiệm vì đã làm tốt công tác thanh toán quốc tế và nhờ vậy một số doanh nghiệp kể cả một số Tổng Công ty 90 - 91 đã thực hiện thanh toán qua NHNNo & PTNT Hà Nội. Kết quả đã mua được 109 triệu USD, 692 triệu Yên Nhật, 16 triệu EUR và bán cho khách hàng để thanh toán 100,4 triệu USD, 692 triệu Yên Nhật và 15,7 triệu EUR.
Hoạt động tài chính, thanh toán và ngân quỹ:
Về công tác thanh toán, với khối lượng nguồn vốn lớn của các doanh nghiệp có quan hệ rộng trên phạm vi cả nước nên công tác thanh toán của NHNNo & PTNT Hà Nội năm 2002 càng trở nên phức tạp và khẩn trương hơn các năm trước. Tuy vậy NHNNo & PTNT Hà Nội đã tổ chức tốt công tác thanh toán vốn cho các doanh nghiệp không để chậm chễ hay sai xót.
Trong năm 2002 đã chuyển tiền điện tử 24.476 món với 12.137 tỷ đồng, tăng 2,3 lần số món thanh toán so với năm 2001 mà không để xảy ra nhầm lẫn cho khách hàng.
Về kết quả tài chính, Năm 2002, chênh lệch thu chi tăng 120%, trích rủi ro tăng 25% so với năm 2001, đạt kế hoạch NHNNo & PTNT Việt nam giao cả năm, đảm bảo đủ tiền lương cho người lao động theo quy định chung của NHNNo & PTNT Việt Nam.
Về ngân quỹ: với màng lưới 33 điểm giao dịch rải rác trong nội thành lại hay bị ách tắc giao thông, nhưng NHNNo & PTNT Hà Nội đã tổ chức tốt công tác Ngân quỹ nên vừa đảm bảo đầy đủ và kịp thời tiền mặt giao dịch với khách hàng nhất là dân cư, vừa mở rộng diện thu tiền mặt tại chỗ cho một số doanh nghiệp như Công ty bia Hà Nội, Nhà máy thuốc lá Thăng long, Công ty bia Việt Hà, vừa cung ứng kịp thời chính xác các nhu cầu thu chi của khách hàng nhất là chi xã hội cho các Chi nhánh kho bạc, các trường Đại học ...
Năm 2002, tổng thu 8.457, tăng 83% so với năm 2001 tổng chi 4.579 tỷ, tăng 85% so với năm 2001.
Quá trình thu chi tiền mặt được chấp hành nghiêm túc các quy trình ra vào kho, điều chuyển tiền, kiểm tra, kiểm kê tiền mặt và giấy tờ có giá theo đúng các quy định của Ngân hàng Nhà nước và của NHNNo & PTNT Việt Nam nên luôn đảm bảo an toàn tiền trong kho cũng như trong quá trình điều chuyển, không xảy ra tình trạng tham ô lợi dụng quỹ công.
Trong năm, cán bộ bộ phân kho quỹ đã nêu nhiều tấm gương liêm khiết đã trả 615 món tiền thừa cho khách hàng với số tiền 792 triệu đồng, có món tới 200 triệu và 3 món, mỗi món 100 triệu được khách hàng khen ngợi, đồng thời với đức tính cần cù tỷ mỷ và thận trọng trong thu chi đã phát hiện 14 triệu đồng tiền giả.
Hiện đại hoá Ngân hàng - đổi mới công nghệ:
Để từng bước hiện đại hoá hoạt động công nghệ thông tin, hoàn chỉnh nối mạng thông tin nội bộ giữa NHNNo & PTNT Hà Nội với các chi nhánh NHNNo &PTNT Quận và khu vực nên việc tổng hợp tình hình cũng như điều hành kinh doanh được thực hiện kịp thời. NHNNo & PTNT Hà Nội là đơn vị đầu tiên được Tổng giám đốc NHNNo &PTNT Việt Nam cho mở lớp bồi dưỡng nghiệp vụ đối với cán bộ làm công tác kế toán các chương trình ứng dụng. Năm 2001 NHNNo & PTNT Hà Nội đã tổ chức 7 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ vi tính như: Chế độ chuyển tiền điện tử, thanh toán bù trừ, chương trình dự thu dự chi, mua bán ngoại tệ. Đến nay 100% cán bộ kế toán đã thực hiện thành thạo các quy trình nghiệp vụ hiện có của NHNNo &PTNT Việt Nam như giao dịch thanh toán, chuyển tiền điện tử, thông tin báo cáo, thanh toán liên hàng qua mạng máy tính, đối chiếu liên hàng, thông tin tín dụng, quản lý nhân sự, thanh toán quốc tế, mọi giao dịch trực tiếp với khách hàng đều được thực hiện trên máy tính.
Do yêu cầu hội nhập trong khu vực, nhằm nhanh chóng hiện đại công nghệ ngân hàng, tháng 12 năm 2001 NHNNo & PTNT Hà Nội đã thành lập phòng Vi tính, đây là việc làm hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay phù hợp với xu thế hiện đại hoá ngày càng nhanh chóng về công nghệ thông tin tạo điều kiện cho NHNNo&PTNT Hà Nội sớm hoà nhập vào hệ thống Ngân hàng trong khu vực và thế giới.
Các công tác khác:
NHNNo&PTNT Hà Nội luôn chú trọng đến các công tác hỗ trợ cho kinh doanh đó là:
Công tác quản lý và điều hành: Nhận thức được những khó khăn và thách thức trong năm 2002, ban lãnh đạo NHNNo &PTNT Hà Nội đã xác định phương châm hoạt động đúng đắn, đặt mục tiêu an toàn, tiết kiệm và hiệu quả lên hàng đầu; tập trung chấn chỉnh các hoạt động Ngân hàng, rà soát lại các quy trình nghiệp vụ và bộ máy tổ chức, nhân sự, công tác chỉ đạo điều hành luôn luôn theo sát các diễn biến về nguồn vốn, đầu tư vốn để từ đó có sự chỉ đạo kịp thời về lãi suất và đảm bảo khả năng chi trả.
Công tác kiểm soát: được nâng cao cả về chất lượng, kết hợp cả hai hình thức; kiểm soát từ xa và tại chỗ, đã có tác dụng ngăn ngừa được sớm những sai sót vi phạm.
Công tác đào tạo: Năm 2002, NHNNo &PTNT Hà Nội đã tổ chức đào tạo tại chỗ các nghiệp vụ tín dụng, kế toán, vi tính và ngân quỹ cho đội ngũ cán bộ vào những ngày nghỉ cuối tuần đạt kết quả tốt.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNO & PTNT HÀ NỘI THỜI GIAN QUA
Vốn của một ngân hàng có thể hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như: vốn tự có ban đầu, vốn vay, vốn huy động, vốn tài trợ. Song cơ bản và quan trọng nhất vẫn là nguồn vốn huy động, nó minh chứng cho khả năng tồn tại và chức năng trung gian tài chính của một ngân hàng. Làm thế nào để tạo ra một chính sách thu hút vốn, tạo tiền đề cho quá trình đầu tư ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đạt được hiệu quả cao luôn là mục tiêu được đặt lên hàng đầu của NHNo&PTNT Hà Nội. Trong nhiều năm qua, sự vận hành của nền kinh tế thị trường đã tạo ra một hệ quả tất yếu là sự cạnh tranh mạnh mẽ trong hầu khắp các ngành nghề kinh doanh cũng như giữa các đơn vị, tổ chức kinh tế. Hoạt động ngân hàng cũng không nằm ngoài ảnh hưởng của quy luật này - đặc biệt khi nó kinh doanh một đối tượng khác với mọi ngành kinh tế là tiền tệ.
Trong chiến lược hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Hà Nội hiện nay, hoạt động huy động vốn được quan tâm nhiều nhất do:
Thứ nhất: Nhiệm vụ hạch toán điều chuyển vốn theo chỉ đạo của tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam, các ngân hàng trong hệ thống ngân hàng Nông Nghiệp ở nhiều vùng còn thiếu vốn hoạt động. Vì thế với vai trò là Ngân hàng Trung Ương thực hiện chức năng điều hoà vốn cho cả hệ thống, NHNo & PTNT Việt Nam thu gom vốn tạm thời nhàn rỗi của các chi nhánh trong hệ thống cung cấp cho những nơi thiếu vốn nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh, tạo đà phát triển vững mạnh cho cả hệ thống. Tạo nên m
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status