Thực trạng hoạt động tại công ty TNHH tư xây dựng và thương mại Nam Tiến - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Thực trạng hoạt động tại công ty TNHH tư xây dựng và thương mại Nam Tiến



- Quá trình thi công phải nắm bắt, ký khẳng định các vấn đề: Về tim, cốt công trình, về liều lượng vật liệu, về số lượng, về chủng loại vật tư, khối lượng, chất lượng công việc hoàn thành.v.v.v đều đã được thực hiện theo đúmg sơ đồ thiết kế dự toán và các tiêu chuẩn quy phạm quy định, đạt chất lượng an toàn để nghiệm thu.
- Kiểm tra, ký xác nhận chất lượng máy móc, thiết bị đủ điều kiện đưa vào vận hành sử dụng theo quy định của pháp luật, kèm theo giấy chứng nhận an toàn hay giấy kiểm tra định kỳ.
- Ghi chép và lập đầy đủ hồ sơ công trình theo yêu cầu. Ví dụ: Nhật ký công trình, các loại biên bản nghiệm thu, bản vẽ hoàn công Ký thông qua trước khi chuyển về Giám đốc Công ty ký duyệt, đóng dấu pháp nhân.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ệc tại đơn vị theo phân cấp, được đánh giá thông qua kết quả làm việc.
Có nghĩa vụ thanh toán đầy đủ cho đối tác công ty ký kết hợp đồng mua bán (nguyên vật liệu vật tư, hàng hoá, máy móc thiết bị đảm bảo chất lượng, an toàn phục vụ cho thi công).
Chủ động quan hệ với chủ quan hệ với chủ đầu tư và các bên liên quan tháo gỡ khó khăn. Được quyền quyết định, ký khẳng định tính chính xác các vấn đề về công việc phát sinh, chất lượng nghiệm thu, bàn giao công trình.
Nắm vững biện pháp, trình tự xây lắp, quy trình quy phạm kĩ thuật theo biện pháp tốt nhất, đảm bảo chất lượng, an toàn và hiệu quả kinh tế để trực tiếp chỉ đạo triển khai công việc.
Công ty đóng góp nghĩa vụ với nhà nước. Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kiểm tra, kiểm soát của công ty và các tổ chức có liên quann của nhà nước.
Nghiêm chỉnh chấp hành các luận lệ của nhà nước. (Như luật lao động, luật thuế, pháp lệnh kế toán thông kễ, bảo vệ môi trường, phòng chữa cháy...)
Mục tiêu kinh doanh
Công ty Nam Tiến được thành lập trên cơ sở của một tổ hợp nhỏ.Trước khi thành lập Công ty, các thành viên cũ đã có kinh nghiệm tham gia thi công xây dựng nhiều công trình với những qui mô vừa và nhỏ. Nên ngay từ khi thành lập, với chỉ tiêu: “Lấy chất lượng sản phẩm và tiến độ làm mục tiêu hàng đầu”. Giá trị sản lượng hàng năm của Công ty phải ổn định và tăng trưởng từ 15- 20 %, thiết bị phải đổi mới theo yêu cầu của công nghệ, cũng như tính cạnh tranh ngày càng tăng trên thị trường.
Về nhân sự luôn được chú trọng và đào tạo thường xuyên giữa các cán bộ lâu năm lành nghề và những kỹ sư trẻ năng động, nhiệt tình, hàng ngũ công nhân viên lao động trực tiếp đều được đào tạo qua các trường dạy nghề, hay được đào tạo tại cơ sở trước khi tham gia vào quá trình sản xuất, để đáp ứng yêu cầu của khách hàng một cách tốt nhất.
Do những yếu tố kể trên mà vị thế, uy tín của công ty trên thị trường không ngừng được cải thiện và nâng cao, không những giữ được thị trường truyền thống tại Hà Nội mà còn được đảy mạnh thị trường sang các tỉnh lân cận.
Đến nay về quy mô của công ty ngày càng được mở rộng, có được một hệ thống ổn định về tổ chức hoạt động, phấn đầu hoàn thành các mục tiêu phát triển đề ra, hoàn thành nghĩa vụ giao nộp cho nhà nước, nâng cao đời sống cán bộ công nhiên viên, góp phần công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Phần II- Tình hình kinh tế kỹ thuật
Tình hình tăng trưởng và phát triền công ty
Kết quả sản suất kinh doanh 4 năm gần đây
Năm
doanh thu
Nộp ngân sách
Lợi nhuận
Tổng số CBCN
TNBQ đàu người
2001
2542800
127140
85999
26
14000
2002
2798900
139945
96358
34
15900
2003
3217500
160875
125820
43
17600
2004
4182400
209120
166472
52
20050
18.3%
18.3%
25 %
26.1%
12.7%
Tổng sản lượng năm 2004: 4.182.400.000 đồng, Trong đó:
Nhận Thầu xây lắp công trình : 3.268.800.000đồng chiếm 78.15%
Sản xuất cơ khí và bán vật liệu xây dựng: 621.4000.000 đồng chiếm 14.8%
Trang trí nội ngoại thất công trình: 209.120.000 đồng chiếm 5.8%
Các hạng mục khác: 88.537.900 chiếm 2.5%.
Nhận xét: Nhìn vào bảng trên ta nhận thấy:
Tốc độ tăng trưởng bình quân/ năm của doanh thu và nộp ngân sách Nhà nước có chỉ số tương dối cao 18.3%. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp phát triển tương đối ổn định.
Tốc độ tăng lợi nhuận ở mức 25%cao hơn so với tốc độ doanh thu la 18.3%. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã nâng được hiệu quả kinh doanh sản xuất.
Tốc độ tăng của lao động 26.1% cao hơn so với tốc độ tăng doanh thu là 18.3%. Chứng tỏ năng xuất lao động bình quân của cán bộ công nhân viên đã giảm, kéo theo thu nhập bình quân đầu người có tốc độ tăng 12.7% thấp hơn so với tốc độ tăng doanh thu 18.3%.
II. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật
Quản tri nhân sự
2.1.1 Phân công công tác tuyển chọn:
Giám đốc Công ty tuyển chọn cán bộ, nhân viên và người lao động còn lại (ngoài diện Giám đốc tuyển). Trường hợp đơn vị ở xa trụ sở, có thể Giám đốc ủy quyền tuyển chọn các đối tượng thuộc Giám đốc tuyển.
2.1.2 Yêu cầu công tác tuyển chọn.
Từ nhiệm vụ để xác định số lượng và tiêu chuẩn đối với từn đối tượng để quyết định tuyển chọn.
Người lao động được tuyển chọn và làm việc ở đơn vị, có thể phải qua thời gian thử việc, nhưng tối đa không quá 60 ngày đối với kỹ sư, công nhân bậc 5 trở lên và các lao động khác không quá 10 ngày. Trong thời gian thử việc hưởng lương không thấp hơn 70% lương khởi điểm theo thoả thuận.
Qua thời gian thử việc, nếu không đạt yêu cầu thi thông báo cho người lao động chấm làm việc ở đơn vị. Nếu đạt thì làm thủ tục ký hợp đồng theo quy định hay tiếp tục thực hiện hợp đồng đã ký.
Lực lượng chuyên môn kỹ thuật của công ty
(Tính đến ngày 12 tháng 4 năm 2004)
Stt
Cán bộ chuyên môn kỹ thuật theo nghề
Số lượng
Thâm niên nghề
Ghi chú
5năm
10năm
15năm
Trên 20năm
A
Đạihọc -trên đại học:
8
14.3%
1
Kiến trúc sư
1
1
2
Kỹ sư xây dựng
4
1
2
1
3
Kỹ sư thuỷ lợi
1
1
1
4
Kỹ sư giao thông
1
1
1
5
Cử nhân kinh tế
1
1
B
Cao đẳng+ trung cấp:
3
5.7%
1
Trung cấp thuỷ lợi
1
1
2
Trung cấp giao thông
1
1
3
Trung cấp cơ khí
1
1
4
C
Công nhân kỹ thuật:
41
80%
1
Công nhân nề 7/7
2
1
1
2
Công nhân nề 6/7
18
12
6
3
Công nhân <6/7
16
8
7
1
4
Kỹ thuật khác
5
3
2
1
Tổng số
52
100%
Nhận xét: Tỉ lệ lao động có trình độ đại học và trên đại học chiếm 14.3% so với tổng số lao động là tương đối phù hợp so với một công ty thi công xây dựng. Tuy nhiên để đáp ứng với yêu cầu chất lượng lao động trong tương lai quy mô theo hướng nâng cao thì công ty cần có chính sách đào tạo thu út nguồn nhânlực có trình độ cao.
2.1.3 Hợp đồng lao động:
- Việc ký kết, tạm hoãn hay chấm dứt hợp đồng lao động đều phải thực hiện bằng văn bản (theo mẫu chung của Bộ lao động thương binh và xã hội).
- Giám đốc Công ty ký kết hợp đồng với các đối tượng Công ty tuyển chọn, có thể bao gồm cả thủ kho, thủ quỹ, cán bộ vật tư nếu đơn vị có sử dụng vốn đầu tư của Công ty.
Thủ trưởng các đơn vị tuyển trọn và ký hợp đồng đối với các đối tượng ngoài diện Giám đốc Công tyký kết.
- Nội dung hợp đồng lao động phải rõ ràng, người sử dụng lao động đểu phải hiểu rõ và phải thực hiện nghiêm chỉnh những điều đã cam kết.
- Hợp đồng lao động có thời hạn một năm trở lên, ký riêng từng người. Hợp đồng dưới một năm thực hiện ký với người đại diện, kèm theo danh sách có chữ ký của từng người (danh sách phải ghi rõ họ tên và chứng minh thư nhân dân hay địa chi, quê quan, có xác nhận của chính quyền địa phương), nghề nghiệp, bậc thợ, cấp bậc khác, khi cần báo tin cho ai, ở đâu, điện thoại nếu có và chữ ký của người lao động.
2.1.4 Phân công về tạm hoãn, châm dứt hợp đồng lao động.
Người ký hợp đồng lao động với đối tượng nào, thì được quyền thông báo tạm hoãn, chấm dứt hợp đồng lao động với đối tượng đó. Lý do tạm hoãn chấm dứt hợp đồng lao động và các vấn đề khác liên quan phải thực hiện đúng quy định của luật lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2.1.5 Quản lý và sử dụng lao động:
Người lao động ở đơn vị nào thì Thủ trưởng đơn vị đó chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi và thực hiện chính sách kể cả bồi thường vật chất nếu để sảy ra rủi ro đối với người lao động đồng thời có trách nhiệm lưu giữ, bảo quản hồ sơ ở đơn vị đó.
2.1.6 Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho người lao động.
Người lao động và người sử dụng lao đọng phải thương xuyên học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ.
Tuỳ theo yêu cầu nhiệm vụ và khả năng Công ty và các đơn vị tổ chức cho người lao động đi học hay người lao động tự nguyện học tập, nâng cao trình độ. Kinh phí đi học và các vấn đề khác liên quan do người quản lý lao động quyết định.
Trường hợp được Công ty cử đi học vì chiến lược cán bọ lâu dài và được Công ty trả tiền học phí, được hưởng lương bằng mức tiền lương hành chính thì khi kết thúc khoá học, Công ty sẽ thu giữ chứng chỉ được cấp sau khoá học trong một thời gian hai bên thoả thuận trước khi đi học. Hết thời gian thoả thuận, người lao động nếu không làm ở công ty sẽ được công ty hoàn lại chứng chỉ, nếu người lao động hoàn thành mọi nghĩa vụ đối với Công ty đã phát sinh trong quá trình công tác.
2.1.7 Thực hiện chính sách đối với cán bộ, nhân viên và người lao động.
Người lao động được thi nâng bậc, tuỳ theo yêu cầu nhiệm vụ và khả năng tổ chức thi tuyển của Công ty. Giám đốc Công ty quyết định nâng bậc cho người lao động, trên cơ sở kết quả thi tuyển vào tiêu chuẩn của nhà nước.
2.1.8 Bảo hiểm xã hội với cán bộ, công nhân viên.
Mọi cán bộ, công nhân viên trong Công ty được khuyễn khích đóng các bảo hiểm để được hưởng chế độ BHXH và ngược lại.
Việc đóng bảo hiểm chỉ thực hiện với người làm việc thường xuyên, liên tục hay có thời hạn trên một năm.
Mức thu theo quy định của nhà nước.
2.1.9 Giải quyết chế độ đối với người lao động.
Người lao động tham gia bảo hiểm thì được hưởng chế độ bảo hiểm theo quy định của BHXH.
Các đối tượng khác thực hiện theo hợp đồng lao động dã đăng ký giữa người lao động và người sử dụng lao động. Riêng việc giải quyết chế độ ngừng việc, nghỉ việc của người lao độngthực hiện theo quy chế trả lương của Công ty.
...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status