Một số giải pháp để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường EU - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Một số giải pháp để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường EU



LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU
 I - KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU 2
 1- Khái niệm và đặc điểm của hoạt động xuất khẩu 2
 2 - Vai trò của hoạt động xuất khẩu 3
 II- SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA VIỆT NAM NÓI CHUNG VÀ THỊ TRƯỜNG EU NÓI RIÊNG. 6
 1 - Sự cần thiết tăng cường xuất khẩu hàng Dệt may: 6
 2 –Tiềm năng của thị trường EU: 8
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG EU
 I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM 10
 II - THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM SANG EU14
 1- Kim nghạch xuất khẩu 14
 2- Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu. 15
 3- Cơ cấu hình thức xuất khẩu : 16
 4- Cơ cấu thị trường xuất khẩu : 16
 5- Cạnh tranh vào thị trường EU: 16
 III - ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM SANG EU:
 1 - Những ưu điểm: 17
 2 - Tồn tại: 18
 3 – Nguyên nhân của tồn tại : 19
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ành này ở nước ta còn to lớn. Đây là một lý do quan trọng để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng may trong thời gian tới.
- Chất lượng hàng hoá và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dệt may Việt Nam trên thị trường thế giới còn thấp. Điều đó cho thấy cần có các biện pháp đầu tư thích đáng để nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh và uy tính của khách hàng dệt may trên thị trường.
2 - Tiềm năng của thị trường EU :
- EU là thị trường thống nhất và rộng lớn:
Từ 1968 EU đã là 1 thị trường thống nhất về hải quan, có định mức thuế hải quan chung cho tất cả các nước thành viên . Năm 1992 đã có hiệp ước về sự thống nhất chính trị, kinh tế, tiền tệ, xã hội giữa các nước thành viên EU . Cho đến nay EU đã là 1 thị trường rộng lớn bao gồm 15 quốc gia và 386 triệu người tiêu dùng. Thị trường EU thống nhất cho phép tự do lưu thông hàng hoá và vốn giữa các thành viên. Các số liệu thống kê cho biết nhập khẩu hàng hoá từ các nước đang phát triển vào EU đang gia tăng và có nhiều hàng nhập là hàng chế tạo nói chung và hàng dệt may nói riêng. 6 tháng đầu năm 2000 theo số liệu E/L cung cấp của phòng quản lý xuất nhập khẩu, ta giao trên 6.000.000 chiếc ( so với cùng kỳ năm 1999 là 5.300.000 chiếc) tăng khoảng 13%. So với hạn ngạch chính thức năm 2000 là 15.766.000 chiếc đạt 38,1%.
- EU là một trung tâm kinh tế hùng mạnh, có vai trò rất lớn trong nền kinh tế thế giới. Kinh tế của Liên minh Châu âu không chỉ lớn về qui mô (năm1999 GDP đạt 8,774 tỉ USD chiếm 20% GDP toàn cầu, Mỹ chiếm 20,4% , Nhật chiếm 2,2%) vững mạnh về cơ cấu, tăng trưởng ổn định, EU không chỉ có nguồn nhân lực trình độ cao và lành nghề còn có thị trường nội địa với sức mua lớn ( hơn 386 triệu người tiêu dùng, năm 1999 GDP bình quân đầu người đạt 23,354 USD , vào loại cao nhất thế giới ).
Từ đó ta thấy, quan hệ thương mại Việt nam - EU được mở rộng, Việt nam có điều kiện đẩy mạnh XNK, trao đổi hàng hoá với nước ngoài, đặt biệt là hàng dệt may và với thị trường tiềm năng EU hàng dệt may có nhiều cơ hội phát triển cao hơn cả về số lượng và chất lượng.
- EU có kinh tế ngoại thương phát triển lớn thứ 2 trên thế giới sau Mỹ, hàng năm EU nhập một khối lượng lớn hàng hoá từ khắp thế giới, trong đó hàng dệt may chiếm tỷ lệ cao. Trong khi đó khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ chưa từng có với nội dung nổi bật các ngành như : điện tử , tin học, tự động hoá, vật liệu mới , công nghệ sinh học. Cuộc cách mạng này làm quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở hầu hết các nước trong EU diễn ra nhanh hơn theo hướng chuyển mạnh sang các ngành có hàm lượng kỹ thuật và ngành dịch vụ, còn các tỷ trọng nông nghiệp và khai thác khoáng giảm dần và đặc biệt là các ngành cần nhiều nhân công đang có xu hướng chuyển dịch ra khỏi Châu âu.
Tình hình ngành công nghiệp dệt may ở Châu âu: năm 2000 , sản xuất hàng dệt may đã giảm 5% về giá trị thực tế so với năm 1999 ( năm 1999 giảm 1,5% so với năm 1998 ), đây là mức giảm lớn nhất kể từ năm 1993, giảm phát triển nhất là tại Đức ( giảm 8% ) sản xuất tại Italia và Pháp cũng giảm sút. Tại tất cả các nước sản xuất chính, tình hình ngành dệt may đều xấu đi đáng kể. Theo dự báo, trong năm 2001 sản xuất hàng dệt may tại EU sẽ giảm khoảng 2%. Trong điều kiện cạnh tranh tăng lên trên thị trường thế giới, việc tiếp tục chuyển cơ sở sản xuất dệt may sang các nước khác đối với EU được coi là cần thiết. Việc di chuyển này chủ yếu liên quan đến ngành may mặc- công đoạn có chi phí cho lao động khá cao và ngành dệt may. Quá trình chuyển dịch cơ cấu này được đẩy mạnh đáng kể tại Đức, Pháp và Italia . Nắm bắt được cơ hội đó, ngành dệt may Việt nam không bỏ lỡ thời cơ đẩy mạnh và tăng tốc xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường EU
Chương II
Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt nam vào thị trường EU
I - kháI quát chung về hàng dệt may việt nam
Dệt may là ngành sản xuất và cung ứng các chủng loại sản phẩm đáp ứng trước tiên nhu cầu bức thiết của con người - mặc, ngoài ra các sản phẩm dệt may còn đáp ứng các yêu cầu khác của con người trong sinh hoạt và sản xuất.
Là ngành công nghiệp đáp ứng một trong các nhu cầu cơ bản của con người nên từ rất lâu trên thế giới ngành công nghiệp dệt may đã hình thành và phát triển cùng với sự hình thành và phát triển của chủ nghĩa tư bản. Thực tế các cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, tiến trình công nghiệp hoá của các nước từ Anh, Pháp, ý là các nước phát triển đến các nước Nics như Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan ... đã chứng minh vị trí tiên phong và quan trọng của ngành dệt may nói riêng và của ngành công nghiệp nhẹ nói chung. Ngành dệt may với các đặc điểm cơ bản là sử dụng nhiều lao động với kỹ năng không cao, vốn đầu tư ban đầu cho một cơ sở sản xuất không cao, tốc độ quay vòng vốn nhanh, có điều kiện mở rộng thương mại quốc tế rõ ràng chiếm ưu thế trong thời kỳ đầu công nghiệp hoá, đặc biệt là ở những quốc gia có nguồn lao động dồi dào. Tuy nhiên, khi nền công nghiệp tại một nước đạt tới một trình độ nhất định thì lợi thế của ngành dệt may giảm dần và ngành có xu thế chuyển dịch sang các nước có trình độ công nghiệp thấp hơn, nhường chỗ cho các ngành khác, có lợi thế và hiệu quả hơn.
Trong quá trình phát triển của mình, ngành dệt may thế giới đã trải qua hai giai đoạn chuyển dịch. Lần chuyển dịch thứ nhất, diễn ra từ năm 1969 tới năm 1980. Giai đoạn này, ngành chuyển từ các nước công nghiệp phát triển sang các nước công nghiệp mới với bốn cường quốc dệt may là Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, Singapore. Riêng 4 nước này đã chiếm 1/3 sản lượng dệt may của thế giới và hơn 40% tổng kim ngạch xuất khẩu của thế giới. Giai đoạn hai, từ năm 1985 đến nay, chuyển dịch từ các nước Nics sang các nước có nguồn lao động dồi dào và rẻ hơn như ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam, Inđônêxia ... Hiện nay, hơn 60% khối lượng hàng dệt may xuất khẩu trên thế giới có xuất xứ từ các nước đang phát triển, trong đó Châu á chiếm tới 32%. Nguyên nhân gây ra sự dịch chuyển làn sóng như vậy là do sự chênh lệch về trình độ phát triển công nghiệp. Sau khi chuyển hướng kinh tế, từ nền công nghiệp dệt may- da giầy sang công nghiệp công nghệ cao, nhằm thu hồi vốn tối đa và kéo dài vòng đời sản phẩm, những nước này đã chuyển giao máy móc thiết bị, công nghệ cho các nước láng giềng. Trong những năm đầu thập kỷ 90, các nước Châu á đã tận dụng lợi thế của người đi sau, không ngừng nâng cao chất lượng và số lượng để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thế giới về sản phẩm dệt may ( chỉ riêng Trung Quốc, với sự nhanh nhạy và ưu thế về lao động đã chiếm gần 13% lượng xuất khẩu của thế giới).
Tuy nhiên, sự dịch chuyển kiểu làn sóng như trên không loại bỏ ngành công nghiệp dệt may tại các quốc gia phát triển mà trái lại đưa ngành công nghiệp lên một tầm cao mới, vượt trội hơn trước. Các nước công nghiệp phát triển vẫn luôn dẫn đầu về khối lượng và đặc biệt là chất lượng hàng dệt may trên thế giới. Sản lưong dệt may của các nước này có chất lượng cao, mẫu mã, kiểu dáng đẹp, mới lạ và thay đổi liên tục, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Các trung tâm thời trang lớn thường tập trung ở một vài địa điểm như Milan, Roma ( ý ), Paris ( Pháp ), NewYork ( Mỹ ) Song, tương đương với chất lượng cao là giá cả chóng mặt mà không phải bất kỳ ai cũng có thể chi trả được. Do vậy, hàng nhập khẩu vẫn có cơ hội lớn để thâm nhập thị trường này, đáp ứng nhu cầu của một bộ phận số đông dân cư.
Việt Nam là một quốc gia đang ở vào giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá nên cũng không ra khỏi xu hướng chung của thề giới. Trong giai đoạn hiện nay, công nghiệp dệt may nói riêng, công nghiệp nhẹ nói chung là những ngành mũi nhọn góp phần bảo đảm đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu tạo nguồn tích luỹ. Tuy nằm trong tình trạng chung của một nền công nghiệp nhỏ bé nhưng xét trong mối tương quan với tổng thể nền kinh tế quốc dân thì ngành dệt may vẫn có ưu thế nổi trội, chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước ( từ 8-15% kim ngạch xuất khẩu của cả nước). Trong giai đoạn hiện nay, ngành dệt may đã phần nào hoàn thành nhiệm vụ giải quyết công ăn việc làm cho người lao động (hiện nay ngành thu hút khoảng 300.000 lao động chính và nhiều lao động phụ khác). Ngành dệt may cũng góp phần tạo ra nguồn vốn ngoại tệ để đảm bảo nhu cầu nhập khẩu, thực hiện công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước. Trong những năm qua, ngành dệt may Việt nam không ngừng lớn mạnh, tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm là trên 9 %, kim ngạch xuất khẩu liên tục tăng từ 133,9 triệu USD năm 1991 đến 1600 triệu USD năm 1999 và 1900 triệu USD năm 2000 (số liệu chi tiết từng năm được thể hiện ở biểu 1). Từ năm 1989 đến nay, hàng dệt may luôn ở trong nhóm các mặt hàng: dầu thô, dệt may, da giày, gạo, thuỷ sản, cà phê, than đá, lạc nhân...
Bảng 1 : Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may
Đơn vị tính: Triệu USD
Năm
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
Dệt may
223,2
133,9
202
238,8
475,6
850
1150
1349
1450
1600
1900
Tổng kim ngạch
2398
2086
2580
2985
3893
5449
7256
9268
9361
11320
13200
Nguồn: Bộ Kế hoạch - Đầu tư ( 2001 )
Mặt hàng dệt may trong nhiều ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status