Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp Xây lắp điện - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp Xây lắp điện



Phần I. Lý luận chung về quản lý, hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng cơ bản trong doanh nghiệp xây lắp.
I. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong hoạt động Xây lắp.
1. Đặc điểm của hoạt động xây lắp
2. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
3. Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm
4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
II. Phương pháp kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành xây lắp:
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất
3. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
 
III. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang:
1. Tổng hợp chi phí sản xuất
2. Đáng giá sản phẩm dở
IV. Tính giá thành sản phẩm
1. Đối tượng tính giá thành
2. Kỳ tính giá thành
3. Phương pháp tính giá thành
V. Hệ thống sổ sách sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp:.
1. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung
2. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái
3. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ
4. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ
Phần II. Tình hình hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Xí nghiệp xây lắp điện- Công ty điện lực I –1 An Dương
I. Đặc điểm chung của Xí nghiệp
1. Quá trình hình thành và phát triển
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ớc, sau đó căn cứ vào nguyên nhân cụ thể xử lý số chi phí này. Có thể phản ánh qua sơ đồ sau:
* Đối với sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được, có thể phản ánh qua sơ đồ
Thiệt hại về ngừng sản xuất: Trong thời gian ngừng sản xuất vì những nguyên nhân chủ quan hay khách quan, các doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một số khoản chi phí để duy trì hoạt động như tiền công lao động, khấu hao TSCĐ... Những khoản chi phí này được coi là thiệt hại về ngừng sản xuất theo kế hoạch dự kiến, kế toán đã theo dõi ở tài khoản 335 - Chi phí phải trả.
Phương pháp hạch toán
Thiệt hại về ngừng sản xuất trong kế hoạch
Thiệt hại về ngừng sản xuất ngoài kế hoạch
III.Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang:
1.Tổng hợp chi phí sản xuất:
a. Tài khoản sử dụng:
ở trên chúng ta đã nghiên cứu cách hạch toán và phân bổ các loại chi phí sản xuất. Các chi phí sản xuất kể trên cuối cùng phải được tổng hợp vào bên Nợ TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” (Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKTX), vào bên Nợ TK 631 “ GIá thành sản xuất” (Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKĐK)
TK 154 được mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ..... của các bộ phận sản xuất kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ ( kể cả thuê ngoài gia công chế biến)
TK 631 được hạch toán chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí và theo loại, nhóm sản phẩm ...... tương tự TK 154
TK 631 cuối kỳ không có sổ dư.
b.Phương pháp hạch toán:
+ Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX):
Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX:
TK 621 TK 154 TK 152,111
(1) (4)
TK 622 TK 155,152
(2) (5)
TK 157
(6)
TK 627
(3) TK 632
(7)
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu theo từng đối tượng
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tượng
Kết chuyển chi phí sản xuất chung theo từng đối tượng
Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm
Giá thành thực tế sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành bàn giao
Giá thành thực tế sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành đem gửi bán
Giá thành thực tế sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành tiêu thụ trực tiếp.
+ Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK)
Sơ đồ 7: Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất:
(1)
TK 621 TK 631 TK 154
(2) (5)
TK 622
(3)
TK 627 TK 632
(4) (6)
Kết chuyển giá trị sản phẩm, dịch vụ dở dang đầu kỳ
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
Kết chuyển giá trị sản phẩm, lao vụ dở dang cuối kỳ
Tổng giá trị sản phẩm, lao vụ hoàn thành bàn giao
2. Đánh giá sản phẩm dở dang:
Sản phẩm dở dang trong sản xuất xây dựng được xác định bằng phương pháp kiểm kê hàng tháng. Việc tính và đánh giá sản phẩm trở ra trong sản xuất xây lắp phụ thuộc vào cách thanh toán khối lượng sản phảm xây lắp hoàn thành giữa người nhận thầu và người giao thầu.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì sản phẩm dở dang là tổng số chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến thời điểm kiểm kê cuối tháng. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (xác định được dự toán) thì sản phẩm dở dang là các khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được đánh giá theo chi phí thực tế của hạng mục công trình đó cho các gia đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán của chúng.
CFSX của giai CFSX thực tế
đoạn xây dựng + phát sinh giá dự toán của
dở dang đầu kỳ trong kỳ giai đoạn xây lắp
Giá trị SPDD = ----------------------------------------- x dở cuối kỳ theo
cuối kỳ tổng giá dự toán của các giai đoạn mức độ hoàn hành
xây lắp tính theo mức độ hoàn thành
IV. Tính giá thành sản phẩm:
1. Đối tượng tính giá thành:
Xuất phát từ đặc điểm của xây lắp là sản phẩm mang tính chất đơn chiếc, mỗi sản phẩm có một dự toán riêng và yêu cầu quản lý, chi phí theo dương toán. Do vậy đối tượng tính giá thành trong XDCB là các hạng mục công trình đã hoàn thành các giai đoạn công việc đã hoàn thành, các khối lượng xây lắp có dự toán thiết kế riêng đã hoàn thành.
Trong trường hợp các xí nghiệp xây lắp có tổ chức thêm phân xưởng sản xuất phụ (sản xuất vật liệu, cung cấp lao vụ...) thì đối tượng tính giá thành là một đơn vị sản phẩm, lao vụ cung cấp.
Khi xác định đơn vị tính giá thành cũng phải xem xét trong trường hợp cụ thể để có đơn vị tính giá thành đảm bảo cho đơn vị tính đó được thừa nhận phổ biến trong nền kinh tế quốc dân, phù hợp với các tính chất lý, hoá của sản phẩm sản xuất phụ.
Cần phân biệt đối tượng tính giá thành và đối tượng tập hợp chi phí. Đối tượng tính giá thành và tập hợp chi phí có sự khác nhau cơ bản, vì vậy phải có sự phân biệt hai khái niệm này. Nếu không có sự phân biệt giữa đối tượng tính giá thành và tập hợp chi phí sản xuất thì không thể xác định một cách đúng đắn mục đích và giới hạn của việc kiểm tra các chi phí sản xuất theo nơi phát sinh và theo công dụng của các chi phí, không cho phép thực hiện kiểm tra một cách sâu sắc nhiệm vụ hạ giá thành, phát hiện những khả năng tiềm tàng trong sản xuất và lập ra phương pháp phấn đấu giảm chi phí, hạ giá thành một cách liên tục.
Đối tượng tính giá thành có nội dung khác với đối tượng tập hợp chi phí. Đối tượng tập hợp chi phí là căn cứ để kế toán mở các tài khoản, sổ chi tiết, tổ chức công tác ghi chép ban đầu tập hợp số liệu chi phí sản xuất chi tiết theo từng đối tượng. Còn việc xác định đối tượng tính giá thành lại là căn cứ để kế toán lập các bảng biểu chi tiết giá thành và tổ chức công tác tính giá thành theo từng đối tượng.
Tuy nhiên giữa đối tượng tính giá thành và đối tượng tập hợp chi phí lại có mối quan hệ với nhau rất mật thiết. Về bản chất chúng đều là những phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí. Số liệu về chi phí sản xuất tập hợp được tròn kỳ là cơ sở và căn cứ để tính giá thành và giá thành đơn vị cho từng đối tượng tính giá thành.
Tương ứng với một đối tượng tính giá thành có thể là một hay nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là một hay nhiều đối tượng tính giá thành.
Chính vì có sự khác nhau và mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành mà trong kế toán có nhiều phương pháp tính giá thành khác nhau.
2. Kỳ tính giá thành:
Cùng với việc xác định tính giá thành, chúng ta cũng phải xác định kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp. Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
Để xác định kỳ tính giá thành cho thích hợp, kế toán phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm và chu kỳ sản xuất sản phẩm.
Trường hợp sản xuất khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục kỳ tính giá thành thích hợp là hàng tháng vào thời điểm cuối tháng.
Trường hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc hay bằng hàng loạt theo đơn đặt hàng: chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm hay loạt sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất sản phẩm hay loạt sản phẩm đó, thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm mà sản phẩm hay loạt sản phẩm đó đã hoàn thành. Như vây, trong trường hợp này kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo.
Căn cứ vào đặc điểm riêng của ngành xây dựng là sản phẩm mang tính chất đơn chiếc, cố định tại một chỗ, nơi sản xuất cũng đồng thời là nơi sử dụng, thời gian xây lắp dài, một sản phẩm đều có thiết kế dự toán riêng, nên tính giá thành trong XDCB thường là:
- Đối với những loại sản phẩm, đơn đặt hàng có thời gian sản xuất thi công dài, công việc được coi là hoàn thành khi kết thúc mọi công việc trong đơn đặt hàng thì kỳ tính giá thành là thời gian thực hiện đơn đặt hàng đó.
- Với những công trình, hạng mục công tình thì tính giá thành là thời gian mà sản phẩm xây lắp được coi là hoàn thành và được nghiệm thu, bàn giao thanh toán cho bên A.
- Với những công trình lớn hơn, thời gian thi công dài hơn chỉ khi nào có một bộ phận công trình hoàn thành có giá trị sử dụng được nghiệm thu bàn giao thì lúc đó xí nghiệp tính giá thành thực tế của bộ phận đó. Với những công trình xây lắp, lắp đặt máy móc thiết bị có thời gian thi công nhiều năm mà không tách ra được nhiều bộ phận công trình nhỏ đưa vào sử dụng thì từng phần việc xây lắp lớn đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý, theo thiết kế kỹ thuật có ghi trong hợp đồng giao thầu thi công sẽ được bàn giao thanh toán và xí nghiệp xấy lắp tính giá thành thực tế cho khối lượng bàn giao.
3. Phương pháp tính giá thành:
Để tính giá thành sản phẩm xây lắp có thể áp dụng nhiều phương phá tính giá thành khác, áp dụng phương phá nào là phụ thuộc vào đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành. Thông thường các doanh nghiệp XDCB thường áp dụng những phương pháp sau:
a. Phương pháp tính giá thành trực tiếp (giản đơn):
Phương pháp này thường phù hợp với các xí nghiệp xây lắp vì trong các xí nghiệp xây lắp thông thường sản xuất các loại sản phẩm mang tính chất đơn chiếc. Khi áp dụng phương pháp này cần chú ý ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status