Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình xây lắp điện tại xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình xây lắp điện tại xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật



LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I 2
ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 2
I. Đặc điểm chung của XN 2
1. Quá trình hình thành và phát triển. 2
2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và qui trình công nghệ sản xuất 2
Qui trình sản xuất tại Xí nghiệp DVKHKT 2
3.Tình hình sản xuất kinh doanh gần đây. 2
II.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ở XNDVKHKT 2
1. Cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh 2
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 2
III.Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại XN DVKHKT 2
1. Tổ chức bộ máy kế toán 2
Sơ đồ bộ máy kế toán Xí nghiệp Dịch vụ khoa học kỹ thuật 2
2.Tổ chức hạch toán kế toán 2
PHẦN II 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XN DVKHKT 2
I. Đối tượng và phương pháp tập hợp CPSX và tính giá thành 2
1.Đối tượng 2
2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp DVKHKT 2
II. Nội dung công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp DVKHKT 2
1. Hạch toán chi phí sản xuất 2
1.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 2
Ngày 20 tháng 11 năm 2003 2
1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 2
1.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công. 2
1.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung. 2
2. Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành. 2
2.1. Tổng hợp chi phí sản xuất. 2
2.2 Đánh giá sản phẩm dở dang và xác định giá thành sản phẩm hoàn thành 2
2.3. Tính giá thành công trình hoàn thành 2
III. Đánh giá chung về thực trạng XN DVKHKT 2
1. Các ưu điểm 2
2. Những tồn tại 2
PHẦN III 2
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH CT XÂY LẮP TẠI XN DVKHKT 2
I. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại XN DVKHKT 2
II.Các giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm XL tại XN DVKHKT 2
1. Vấn đề luân chuyển chứng từ 2
2. Vấn đề sử dụng TK để hạch toán 2
3.Chi phí thiệt hại trong sản xuất 2
4.Việc trích trước lương nghỉ phép của CNTTSX 2
5.Việc áp dụng khoa học công nghệ trong công tác kế toán 2
III. Một số biện pháp giảm CPSX và hạ giá thành sản phẩm 2
KẾT LUẬN 2
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


dở dang đầu kỳ và cuối kỳ cũng như toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ của các CT, HMCT kế toán tiến hành tính giá thành cho các CT, HMCT hoàn thành.
II. Nội dung công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp DVKHKT
1. Hạch toán chi phí sản xuất
1.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào quan trọng nhất trong quá trình thực hiện xây lắp các công trình. Đây là khoản mục cơ bản chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí phát sinh tại Xí nghiệp. Do đó việc hạch toán chính xác đầy đủ khoản mục chi phí này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc xác định lượng tiêu hao vật liệu trong quá trình thi công và đảm bảo sự chính xác trong giá thành sản phẩm .
Hiện nay, ở XN mỗi đội có thể cùng thi công nhiều CT, HMCT cùng một lúc nên việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được chi tiết đến từng CT, HMCT của từng đội đang thi công.
Do nhiệm vụ chủ yếu của Xí nghiệp là thi công xây lắp các công trình điện ( các đường dây điện, trạm điện) nên nguyên vật liệu thường bao gồm: cột điện, dây cáp điện, xà, sứ, máy biến thế, phụ kiện điện, xi măng, cát, đá, sỏi.. Các chi phí về nguyên vật liệu được thể hiện trên chứng từ theo qui định. Các chứng từ đủ điều kiện để đưa vào chi phí nguyên vật liêuh là:
- Tên vật tư trên chứng từ phải là vật tư dùng cho CT báo cáo
- Số lượng vật tư trên chứng từ phải phù hợp với dự toán được duyệt do A giao cho B
- Chứng từ mua vật tư phải có hoá đơn do Bộ tài chính ban hành
- Vật tư trên chứng từ phải được nhập kho sau đó xuất dùng hay nhập xuất thẳng. Sau khi xem xét, kiểm tra phải đánh số thứ tự cho chứng từ và lên bảng kê để theo dõi và kiểm tra.
Là loại chi phí trực tiếp nên chi phí nguyên vật liệu được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng sử dụng (từng công trình, hạng mục công trình) theo giá thực tế của vật liệu xuất dùng. Kế toán sử dụng TK621 để tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu xuất dùng. Tuy nhiên tại Xí nghiệp DVKHKT chi phí CCDC phục vụ sản xuất cũng được tập hợp vào tài khoản này. CCDC lớn và nhỏ khi xuất dùng đều được ghi một lần vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nguyên vật liệu XN sử dụng có thể được mua ngoài hay do XN tự sản xuất.
* Đối với nguyên vật liệu mua ngoài:
Đây là nguồn cung cấp vật liệu chủ yếu của xí nghiệp. Do tính chất đơn chiếc của sản phẩm và cách thi công khoán gọn cho các đơn vị nên vật liệu được các đơn vị chủ động mua cho từng công trình và nhập xuất thẳng.
Khi nhận được công trình thi công do xí nghiệp giao khoán cán bộ cung ứng của đơn vị thi công (các đội xây lắp) căn cứ vào công trình đó để xác định số lượng, quy cách chủng loại từng loại vật liệu sử dụng cho công trình. Sau đó tiến hành thu mua theo đúng các yếu tố và bàn giao trực tiếp cho cán bộ thi công tại chân công trình. Khi mua vật tư về công trường chứng từ ban đầu làm căn cứ hạch toán là Hoá đơn bán hàng hay Hoá đơn GTGT. Chẳng hạn khi nhân viên đội mua vật tư phục vụ công trình XL điện chiếu sáng tuyến số 2-Đà Nẵng sẽ có hoá đơn như sau:
Hoá đơn GTGT
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 20 tháng 11 năm 2003
Mẫu số : 01 GTKT – 3LL
BB/2003B
No 0046942
Đơn vị bán hàng: Tiệm điện ánh Sáng
Địa chỉ: 4.3 Quang Trung, Quảng Ngãi
Số tài khoản: 43101410003
Điện thoại: 0511.881302 MS: 0200414696
Họ tên người mua hàng: Cần Văn Mùi
Tên đơn vị: Xí nghiệp Dịch vụ khoa học kỹ thuật
Địa chỉ: 599 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: 01001009530031
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1x 2
1
Aptomat 3 pha 50A
Cái
01
680.000
680.000
2
Đồng hồ thời gian
Cái
03
690.000
2.070.000
3
Contacter + rơle nhiệt
Cái
03
626.000
1.878.000
4
Rơ le trung gian
Cái
01
470.000
470.000
5
Đèn sợi đốt + đuôi
Bộ
02
6.000
12.000
6
Công tắc 3 cực
Cái
03
5.000
15.000
7
Nút nhấn on/off
Cái
03
30.000
90.000
8
Dây đèn động lực
Mét
20
55.000
1.100.000
9
ốc siết cáp + bán kẹp
Cái
150.000
10
Bảng gỗ phíp
Cái
01
395.000
395.000
11
Thanh U
Cái
01
38.000
38.000
Cộng tiền hàng: 6.898.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 689.800
Tổng cộng tiền thanh toán: 7.587.800
Số tiền viết bằng chữ: Bảy triệu năm trăm tám mươi bảy ngàn tám trăm đồng chẵn.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Khi xuất vật liệu cho thi công, căn cứ vào hoá đơn mua hàng, kế toán các đội lập Phiếu nhập xuất thẳng vật liệu . Phiếu nhập xuất thẳng vật liệu chỉ có giá trị khi có đủ chữ ký của thủ trưởng đơn vị, kế toán, người giao và người nhận vật tư. Hoá đơn và phiếu nhập xuất thẳng vật liệu sẽ được kế toán các đội tập hợp lại, định kỳ gửi về phòng kế toán XN để làm căn cứ ghi sổ sách và hạch toán chi phí.
Đơn vị:
Địa chỉ:
Phiếu Nhập xuất Thẳng vật liệu
Ngày 20 tháng 11 năm 2003
Mẫu số 02 –VT
Số: 75 QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT/11/95
Họ tên người nhận hàng: Cần Văn Mùi
Lý do xuất: Nhập xuất thẳng cho công trình HT điện chiếu sáng tuyến số 2- Đà Nẵng
Xuất tại kho:
Nợ 621: 6.898.000
Có 152: 6.898.000
T.T
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư, hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Aptomat 3 pha 50A
Cái
01
01
680.000
680.000
2
Đồng hồ thời gian
Cái
03
03
690.000
2.070.000
3
Contacter + rơle nhiệt
Cái
03
03
626.000
1.878.000
4
Rơ le trung gian
Cái
01
01
470.000
470.000
5
Đèn sợi đốt + đuôi
Bộ
02
02
6.000
12.000
6
Công tắc 3 cực
Cái
03
03
5.000
15.000
7
Nút nhấn on/off
Cái
03
03
30.000
90.000
8
Dây đèn động lực
Mét
20
20
55.000
1.100.000
9
ốc siết cáp + bán kẹp
Cái
150.000
10
Bảng gỗ phíp
Cái
01
01
395.000
395.000
11
Thanh U
Cái
01
01
38.000
38.000
Tổng
6.898.000
Nhập, ngày 20 tháng 11 năm 2003
Người giao hàng
Người nhận hàng
Kế toán đội
Đội trưởng
Tuy vật liệu của XN được xuất thẳng đến chân CT, không qua kho nhưng để tiện cho việc quản lý vật liệu trên hệ thống sổ sách và theo qui định của Tổng công ty Điện nên XN vẫn sử dụng TK 152 để hạch toán nguyên vật liệu. Khi mua nguyên vật liệu kế toán ghi:
+ Tại đơn vị thi công (Đội XL 4), kế toán ghi:
Nợ TK 152 : 6.898.000
Nợ TK 133 : 689.800
Có TK 111: 7.587.800
Đồng thời ghi:
Nợ TK 621 : 6.898.000
Có TK 152: 6.898.000
- Tại phòng kế toán Xí nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 152 : 6.898.000
Nợ TK 133 : 689.800
Có TK 338: 7.587.800
Đồng thời ghi:
Nợ TK 621 : 6.898.000
Có TK 152: 6.898.000
Như vậy, tuy đáp ứng yêu cầu quản trị của công ty, nhưng việc sử dụng TK152 để hạch toán là sai với chế độ kế toán. Không những thế điều này sẽ làm tăng khối lượng công tác hạch toán lên rất nhiều do phải ghi chép và mở sổ TK152
Trong trường hợp, giá trị nguyên vật liệu mua lớn, đơn vị mua bằng chuyển khoản thì trước hết các đội ghi Nợ người bán rồi báo về XN để XN làm thủ tục chuyển khoản.
* Vật liệu do XN tự sản xuất:
Ngoài các đội XL điện, XN DVKHKT còn có xưởng cơ khí có nhiệm vụ gia công chế tạo các sản phẩm cơ khí như các loại cột thép, xà đỡ, tiếp địa,.. cung cấp cho công trình XL điện.
Khi cần sử dụng các loại vật liệu này, các đội XL không mua ngoài mà đặt làm tại xưởng cơ khí theo cách thanh toán nội bộ. Khi xuất nguyên vật liệu cho các đội, chứng từ ban đầu để hạch toán là phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Để xác nhận giá trị nguyên vật liệu xưởng xuất cho các đội, kế toán xưởng lập Biên bản nghiệm thu giữa Xưởng cơ khí và đội. Tại phòng kế toán xí nghiệp căn cứ vào biên bản nhiệm thu hạch toán nội bộ TK 141.
Kế toán xí nghiệp ghi:
Nợ TK 141- Đội XL
Có TK 141- Xưởng cơ khí
Với công trình XL điện chiếu sáng tuyến số 2 - Đà Nẵng nguyên vật liệu sử dụng cho thi công hoàn toàn do mua ngoài.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tổ chức hạch toán trên hệ thống sổ như sau:
Căn cứ vào phiếu nhập xuất thẳng, kế toán đơn vị lập các Bảng kê phân tích chứng từ gốc theo từng tài khoản ghi có. Ví dụ: nếu mua bằng tiền mặt thì thể hiện trên bảng liệt kê ghi Có TK 111, nếu nợ người bán thì thể hiện trên Bảng liệt kê ghi Có TK 331... Định kỳ (mỗi quý) kế toán đơn vị lập bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng khoản mục chi phí vào TK 621. Đồng thời cuối mỗi quý, kế toán đơn vị gửi các chứng từ gốc cùng các bảng liệt kê đã lập (được đóng thành 1 bộ chứng từ) gửi về phòng kế toán Xí nghiệp. Tại phòng kế toán Xí nghiệp sau khi nhận được các bộ chứng từ (đã xác định là hợp lý, hợp lệ) kế toán lập bảng liệt kê chứng từ gốc cho từng đơn vị theo từng TK ghi có (ghi có TK 338, 331). Các bảng liệt kê này đều được đánh số thứ tự dễ tìm, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu. Từ các bảng liệt kê đó kế toán vào sổ Nhật ký chung và sổ cái TK 621.
Bảng số 1:
Bảng liệt kê phân tích chứng từ gốc
Trích quý IV/2003 - Đội 4
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
Tên công trình
Ghi Nợ TK 621
Ghi Có TK 152
TT
Ngày
30
11/10
Đầu cốt, hộp CTT
ĐDK0.4 kV Nghệ An
5.450.000
5.450.000
35
15/10
Xi măng
Trạm 110 kV Thanh Hoá
3.585.000
3.585.000
37
25/10
...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status