Hoàn thiện công hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn Phú Thọ - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Hoàn thiện công hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn Phú Thọ



LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ SẢN PHẨM THÀNH TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 3
1. Đặc điểm ngành xây dựng ảnh hưởng đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 3
2. Đặc điểm chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp 5
2.1 Đặc điểm chi phí sản xuất 5
2.1.1 Nội dung kinh tế 6
2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 6
2.2. Đặc điểm giá thành sản phẩm xây lắp 9
2.2.1. Nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm xây lắp 9
2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp 10
2.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp 13
2.3 Vai trò, nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong kinh doanh xây dựng cơ bản 13
2.3.1 Vai trò 13
2.3.2 Nhiệm vụ 14
3. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 15
3.1. Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 15
3.1.1 Đối tượng và căn cứ xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 15
3.1.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 16
3.2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất 17
3.3. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 18
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


154-“Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Trên tài khoản này các chi phí trực tiếp xây lắp công trình sẽ được phản ánh, hạch toán theo từng đối tượng tập hợp chi phí là công trình hay hạng mục công trình. Ngoài ra, toàn bộ giá thành sản phẩm hoàn thành bàn giao trong kỳ được phản ánh ở TK 632-“Giá vốn hàng bán”. Kết cấu và nội dung TK 154 như sau:
- Bên nợ: Các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
- Bên có: + Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao
+ Giá thành phế liệu thu hồi hay sản phẩm hỏng không sửa
chữa được
- Dư nợ: Chi phí xây dựng kinh doanh dở dang
- Khi tập hợp chi phí sản xuất kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK 621, 622, 623, 627
4.2 Tính giá thành cho sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp
Sản phẩm dở dang ở doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình, hạng mục công trình dở dang chưa hoàn thành hay khối lượng xây lắp dở dang trong kỳ chưa được bên đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh toán. đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Việc đánh giá sản phẩm dở dang là một trong những nhân tố quyết định đến tính trung thực và hợp lý của giá thành xây lắp trong kỳ.
Muốn đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý trước hết phải tổ chức kiểm kê chính xác khối lượng xây lắp hoàn thành của khối lượng xây lắp dở dang so với khối lượng hoàn thành theo quy ước ở từng giai đoạn thi công. Khi đánh giá sản phẩm dở dang cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận kỹ thuật và tổ chức lao động để xác định mức độ hoàn thành của khối lượng xây lắp dở dang.
Việc tính giá thành sản phẩm xây lắp dở dang phụ thuộc vào cách thanh toán, khối lượng xây lắp hoàn thành giữa người nhận thầu và người giao thầu.
- Nếu quy định cách thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi công trình hoàn thành toàn bộ thì phần chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến cuối kỳ (tháng) đó là giá thành sản phẩm dở dang.
Giá trị thực tế khối lượng xây lắp DDCK
Chi phí khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ
Giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ theo dự toán
Chi phí khối lượng xây lắp DDCK theo dự toán
Chi phí khối lượng xây lắp DDCK theo dự toán
Giá trị thực tế khối lượng xây lắp DDĐK
+
+
X
=
- Nếu quy định cách thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (là điểm mà tại đó có thể xây dựng được giá dự toán) thì giá thành sản phẩm dở dang là giá trị khối lượng xây lắp chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Giá trị sản phẩm dở dang sẽ được đánh giá theo chi phí thực tế của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá dự toán của chúng.
4.3 Nội dung tính giá thành sản phẩm xây lắp
Mục đích của việc xác định giá trị sản phẩm dở dang là để tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Xác định được giá thành sản phẩm là xác định được mặt kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Để tính toán được một cách chính xác giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ trước hết cần xác định được đối tượng, kỳ và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
4.3.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên của toàn bộ công tác tính giá thành của kế toán. Doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh cũng như đặc điểm cung cấp sử dụng của từng loại sản phẩm để xác định đối tượng tính giá thành phù hợp.
Trong doanh nghiệp xây lắp do sản phẩm mang tính chất đơn chiếc, mỗi sản phẩm đều có một dự toán và thiết kế riêng nên đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình, các giai đoạn công việc hay các khối lượng xây lắp có tính dự toán riêng đã hoàn thành.
Khác với kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm là nhằm mục đích xác định giá thành. Việc xác định được đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán mở thẻ tính giá thành sản phẩm theo đối tượng phục vụ cho quá trình kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, tính toán hiệu quả, xác định chính xác thu nhập.
4.3.2 Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là mốc thời gian bộ phận kế toán giá thành phải tổng hợp số liệu để tính giá thành thực tế cho các đối tượng tính giá thành. Kỳ tính giá thành trong xây dựng cơ bản phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất và hình thức nghiệm thu bàn giao khối lượng sản phẩm hoàn thành.
Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tượng phù hợp sẽ giúp cho việc tính giá thành sản phẩm được khoa học và hợp lý, đảm bảo cung cấp số lượng thông tin về giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp kịp thời, trung thực và chính xác, phát huy được vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của kế toán.
4.3.3 Phương pháp tính giá thành
Phương pháp tính giá thành là phương pháp sử dụng số liệu từ phần tập hợp chi phí sản xuất của kế toán để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm hay lao vụ đã hoàn thành theo các khoản mục giá thành đã quy định.
Chi phí sản xuất được tập hợp hàng tháng trong sổ kế toán tổng hợp chi tiết. Do có sự khác nhau cơ bản giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá mà có các phương pháp tính giá thành sản phẩm. Căn cứ vào số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp cho từng đối tượng, kế toán giá thành vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành theo kỳ tính giá quy định. Trong xây lắp thường áp dụng các phương pháp chủ yếu sau:
4.3.3.1 Phương pháp tính giá thành trực tiếp (phương pháp giản đơn):
Phương pháp này được dùng phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp bởi tính đơn chiếc của sản phẩm xây lắp và bởi vì sự phù hợp giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Mặt khác áp dụng phương pháp này sẽ cung cấp kịp thời số liệu về giá thành sản phẩm xây lắp trong mỗi kỳ báo cáo với cách tính đơn giản và thực hiện dễ dàng.
Theo phương pháp này, công thức tính giá thành được áp dụng như sau:
Z = Dđk + C - Dck
Trong đó: Z - Tổng giá thành sản phẩm
Dđk - Giá trị công trình dở dang đầu kỳ
Dck - Giá trị công trình dở dang cuối kỳ
C - Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tượng
4.3.3.2 Phương pháp tổng cộng chi phí:
Phương pháp này được áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp thực hiện việc xây lắp các công trình lớn và phức tạp, quá trình xây lắp có thể chia ra các đội sản xuất khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đội sản xuất còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành cuối cùng.
Công thức tính như sau:
Z = Dđk + C1 + C2 + + Cn - Dck
Trong đó: C1,C2,,Cn là chi phí sản xuất ở từng đội sản xuất hay từng hạng mục công trình của một công trình.
4.3.3.3 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Doanh nghiệp có thể ký với bên giao thầu nhận thầu thi công bao gồm nhiều công việc khác nhau mà không cần hạch toán riêng từng công việc. Khi đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là đơn đặt hàng và đối tượng tính giá thành là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Toàn bộ chi phí thực tế tập hợp riêng cho từng đơn đặt hàng kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành toàn bộ đơn đặt hàng chính là giá thành của đơn đặt hàng đó.
Do việc tính giá thành sản phẩm trong các đơn vị xây lắp chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành nên kỳ tính giá thành thường không nhất trí với kỳ báo cáo.
Đối với những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo chưa hoàn thành thì tổng chi phí sản xuất đã được tập hợp theo đơn đó chính là tổng giá thành sản phẩm xây lắp cần tính.
4.3.3.4 Phương pháp tính giá thành theo định mức:
Giá thành định mức công trình xây lắp được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí sản xuất được duyệt để tính giá thành dịnh mức cho sản phẩm. Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể mà tính giá thành định mức, bao gồm giá thành định mức của toàn bộ các chi tiết cấu thành nên công trình xây lắp hay giá thành sản phẩm của từng giai đoạn công trình, hạng mục công trình hay có thể tính luôn cho sản phẩm xây lắp.
Công thức tính giá thành được áp dụng:
Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp
=
Giá thành định mức sản phẩm xây lắp
±
Chênh lệch do thay đổi định mức
±
Chênh lệch do thoát ly định mức
Trong đó :
Chênh lệch do thay đổi định mức
=
Định mức cũ
-
Định mức mới
Chênh lệch do thoát ly định mức
=
Chi phí thực tế
(Theo khoản mục)
-
Chi phí định mức
(Theo khoản mục)
Ngoài các phương pháp trên, cũng như các ngành khác, ngành xây dựng cơ bản còn áp dụng một số phương pháp tính giá thành khác như: Phương pháp hệ số, phương pháp tỷ lệ theo kế hoạch Việc áp dụng phương pháp nào là dựa trên cơ sở phát sinh ở từng doanh nghiệp . Trên thực tế, các doanh nghiệp thường áp dụng kết hợp các phương pháp trên.
4.4 Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao
Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giaotrong kỳ được phản ánh trên TK 632-“giá vốn hàng bán”. Kết cấu TK này như sau:
- Bên nợ: Trị giá vốn của sản phẩm xây lắp trong kỳ
- Bên có: + Các khoản giảm giá vốn hàng bán
+ Kết chuyển giá vốn của sản phẩm xây lắp hoàn thành.
TK 632 không có số dư cuối kỳ.
Khi tính giá thành sản phẩm hoàn thành bàn giao, kế toán ghi:
Nợ TK 632
Có TK 154 ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status