Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý nguồn phát thải Hydrocacbon đa vòng thơm (PAHs) trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh - pdf 28

Download miễn phí Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý nguồn phát thải Hydrocacbon đa vòng thơm (PAHs) trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh



CHƯƠNG I - MỞ ĐẦU - 1 -
I.1. Tính cấp thiết của đề tài - 1 -
I.2. Mục tiêu nghiên cứu - 3 -
I.3. Nội dung nghiên cứu - 3 -
I.4. Phương pháp nghiên cứu - 4 -
I.5. Ý nghĩa của đề tài - 5 -
CHƯƠNG II - TỔNG QUAN VỀ HYDROCACBON ĐA VÒNG THƠM (PAHs) - 8 -
II.1. TỔNG QUAN VỀ HỢP CHẤT Ô NHIỄM HỮU CƠ BỀN (POPs) - 8 -
II.1.1. Khái niệm - 8 -
II.1.2. Nguồn gốc phát sinh POPs - 10 -
II.1.3. Phân loại POPs - 15 -
II.1.4. Tính chất của POPs - 18 -
II.2. TỔNG QUAN VỀ HYDROCACBON ĐA VÒNG THƠM (PAHs) - 22 -
II.2.1. Giới thiệu - 23 -
II.2.2. Tính chất của PAHs - 26 -
II.2.3. Nguồn gốc phát sinh PAHs trong môi trường - 28 -
II.2.4. Ảnh hưởng của PAHs đến con người và các hệ sinh thái - 31 -
CHƯƠNG III - ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG PHÁT THẢI VÀ TÍCH LŨY PAHs VÀO MÔI TRƯỜNG Ở TP.HCM - 37 -
III.1. Khả năng phát thải PAHs trong không khí - 37 -
III.2. Khả năng tích lũy PAHs trong bùn lắng kênh rạch - 44 -
III.3. Nhận xét chung - 49 -
CHƯƠNG IV - TÍNH TOÁN TẢI LƯỢNG PHÁT THẢI PAHs VÀO MÔI TRƯỜNG Ở TP.HCM - 51 -
IV.1. Phương pháp tính toán tải lượng phát thải PAHs vào môi trường - 51 -
IV.1.1. Phương pháp luận - 51 -
IV.1.2. Xây dựng công thức tính toán - 52 -
IV.1.3. Xác định đối tượng thực hiên tính toán - 52 -
IV.2. Phát thải PAHs từ giao thông - 53 -
IV.2.1. Tình hình giao thông ở TP.HCM - 53 -
IV.2.2. Tính toán tải lượng phát thải - 58 -
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


àu năm 2007, đã có 280.316 xe máy mới được đăng ký, bình quân mỗi tháng có hơn 35.000 xe máy mới hoà vào lưu thông. Trong khi đó, lượng ô tô đăng ký mới là 20.000 ô tô, trong đó hơn một nửa là xe hơi.
Bảng 27 - Số lượng ô tô qua các năm (xe)
Năm
2002
2003
2004
2005
2006
Số lượng
158.172
221.662
252.861
267.815
296.143
Theo số liệu của Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, tính đến cuối tháng 08/2007, toàn thành phố đang có gần 3,2 triệu xe gắn máy, 316.135 ô tô, 60.000 xe xích lô, xe ba gác và gần 2.000.000 xe đạp, chưa kể khoảng 500.000 xe máy cùng 60.000 ô tô mang biển số ngoại tỉnh đang lưu thông trên địa bàn thành phố.
Bên cạnh đó, phát triển kinh tế đòi hỏi phải tăng cường sự giao thương giữa các nhà sản xuất cũng như giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng, do vậy, lượng hàng hoá vận chuyển sẽ tăng nhanh.
Bảng 28 - Số lượng hành khách và hàng hoá vận chuyển qua các năm
Năm
Hành khách vận chuyển
Hàng hóa vận chuyển
Số lượng (nghìn người)
Tốc độ
phát triển (%)
Số lượng (nghìn tấn)
Tốc độ
phát triển (%)
2000
172.573
104,0
17.284
103,1
2001
198.204
114.9
19.446
112,5
2004
216.655
102,5
22.639
106,3
2005
225.965
104,3
20.697
91,4
2006
261.740
115,8
24.199
116,9
(Nguồn:Niên giám thống kê,2006)
Do đó, với nhu cầu đi lại cũng như nhu cầu vận chuyển hàng hoá ngày một tăng như hiện nay, có thể đánh giá là quá tải, vượt quá sức chịu đựng của một đô thị đang phát triển nhưng còn nhiều vấn đề khó khăn và nan giải như TP.HCM thì sự xuống cấp của hệ thống cơ sở hạ tầng, đường sá, và nhanh chóng đi đến hư hỏng, có thể xảy ra sự cố bất ngờ là một điều tất yếu.
Toàn thành phố có tổng chiều dài các đường là 1.685,5 km, trong đó đường nội thành là 549 km, đường ngoại thành là 615 km. Mật độ đường được đánh giá là rất thấp. Do vậy, phát triển mạng lưới giao thông đường bộ là một nhu cầu và quy hoạch hệ thống giao thông là điều cần thiết ở TP.HCM.
Bảng 29 - Kích thước đường giao thông bộ tại TP.HCM
Chiều rộng
>18m
12-18m
7-12m
<7m
Số lượng (đường)
81
57
325
274
Tỷ lệ (%)
11
8
44
37
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển KTXH TP.HCM đến năm 2010)
Có thể nhận thấy rằng, số con đường có chiều rộng > 12 m chỉ chiếm 19%. Tỷ lệ rất thấp này phản ánh tình trạng chật chội của các tuyến đường giao thông bộ so với mật độ xe đang lưu thông tại thành phố.
Thành phố có tổng cộng 1.272 giao lộ, 15 ngã năm, 2 ngã sáu, 1 ngã bảy, 25 vòng xoay và 9 công trường. Những giao lộ trong nội thành có mật độ giao thông cao, năng lực lưu thông thấp, dễ bị ách tắc trong giờ cao điểm và không đảm bảo an toàn giao thông.
Hình 9 - Mật độ xe lưu thông dày đặc trong giờ cao điểm tại TP.HCM
Nhiều công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trọng điểm được triển khai đồng loạt, có quy mô lớn trên một số tuyến đường chính như Trần Hưng Đạo, Nam Kỳ Khởi Nghĩa, đường ven kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè, Pasteur, đã thu hẹp diện tích mặt đường cho lưu thông, gây ảnh hưởng lớn đến giao thông công cộng thành phố.
Sự phân bố dân cư, phát triển các khu thương mại, siêu thị, cao ốc văn phòng, trường học, trên địa bàn thành phố chưa hợp lý, còn tập trung ở khu trung tâm làm cho lưu lượng giao thông ở đây tăng cao.
Tình trạng lấn chiếm lòng lề đường, vỉa hè để giữ xe, buôn bán, làm dịch vu,ï chưa được xử lý triệt để như chợ Xã Tây trên đường Phù Đổng Thiên Vương (quận 5), chợ trên đường Vũ Tùng (gần chợ Bà Chiểu, quận Bình Thạnh), chợ trên đường Tân Hương (quận Tân Phú), chợ tự phát khu vực Khu công nghiệp Pouyen (trên quốc lộ 1A, quận bình Tân), chợ trước Khu chế xuất Tân Thuận (quận 7),. Bên cạnh đó, điều kiện về chỗ đậu xe khi cấp giấy phép kinh doanh cho các cơ sở, cửa hàng, quán ăn, chưa được thực hiện đúng mức, làm cho các vỉa hè tại những nơi này bị chiếm dụng làm chỗ đậu xe riêng, gây ảnh hưởng xấu đến giao thông công cộng, góp phần làm cho nạn ùn tắc giao thông xảy ra thường xuyên hơn với quy mô và thời gian lâu hơn.
Cơ sở hạ tầng giao thông còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội. Cơ sở hạ tầng giao thông chưa được phát triển kịp cùng với tốc độ gia tăng phương tiện giao thông, đặc biệt là chưa tách bạch được giữa giao thông nội đô với giao thông đối ngoại, giao thông xuyên đô thị lẫn với giao thông khu vực, lưu thông có khoảng cách đi lại dài trộn lẫn với những dòng di chuyển ngắn trong khu vực.
Hệ thống đèn tín hiệu giao thông chưa đồng bộ, chưa kịp thời điều chỉnh chu kỳ hoạt động của đèn theo tình hình giao thông thực tế.
Tính toán tải lượng phát thải
Ô nhiễm không khí gần các trục giao thông như tại các vòng xoay, ngã tư, ngã năm, giao lộ luôn được đánh giá là nghiêm trọng nhất; vì tại những vị trí này, mật độ xe tập trung đông, đường sá lại chật hẹp, khả năng khuyếch tán chất ô nhiễm gần như không có, khiến cho nồng độ PAHs tồn đọng trong không khí tại đây khá cao; do đó, nguy cơ nhiễm bệnh của người điều khiển phương tiện giao thông sẽ lớn hơn so với những nơi khác.
Nguồn ô nhiễm giao thông đều là nguồn thấp, di động, nếu cường độ giao thông lớn thì nó giống như nguồn đường (nguồn tuyến), chủ yếu gây ô nhiễm không khí hai bên đường. Sự khuếch tán châùt ô nhiễm do các phương tiện giao thông phụ thuộc vào địa hình và bố trí quy hoạch xây dựng trong thành phố hay khu dân cư.
Ta xác định hệ số Ka dựa vào Bảng 30 dưới đây:
Bảng 30 - Tỉ lệ các PAHs so với benzo(a)pyrene
PAHs
Xe gắn máy
2 & 3 bánh
Xe vận tải nhẹ
Xe vận tải nặng
Benzoflouranthene
1,1
1,05
5,6
Benzo[k]flouranthene
1,0
0,9
8,2
Benzo[a]pyrene
1,0
1,0
1,0
Indeno]123-cd]pyrene
1,1
1,1
1,4
Ka
4,2
4,05
16,2
(Nguồn: Emission inventory guidebook)
Hệ số Kb được lựa chọn ở mức phát thải tối ưu của nguồn thải:
Bảng 31 - Tỉ lệ phát thải trong giao thông
Nguồn
Quy trình / năng lượng
Tỉ lệ
phát thải Kb
Kb
(µg/km)
Giao thông
Xe gắn máy 2 & 3 bánh
0,001-5,8 µg/km
(tối ưu – 0,4 µg/km)
0,4
Xe vận tải nhẹ
0,2-6,9 µg/km
(tối ưu – 2,8 µg/km)
2,8
Xe vận tải nặng
0,02-6,2 µg/km
(tối ưu – 1,0 µg/km)
1,0
(Nguồn: Emission inventory guidebook)
Từ 2 hệ số Ka và Kb, ta suy ra được hệ số phát thải EF cho từng loại phương tiện vận tải trong giao thông như sau:
Bảng 32 - Hệ số phát thải EF trong giao thông
Xe gắn máy 2 & 3 bánh
Xe vận tải nhẹ
Xe vận tải nặng
Ka
4,2
4,05
16,2
Kb (µg/km)
0,4
2,8
1,0
EF = Ka * Kb (µg/km)
1,68
11,34
16,2
Số liệu thống kê về lưu lượng của các loại xe trong những giờ cao điểm trên một số đoạn đường nội thành và một số giao lộ, vòng xoay quan trọng của TP.HCM được trình bày trong các bảng dưới đây, tuy chỉ mang tính cục bộ tại một số vị trí mà đề tài thu thập được nhưng có thể phản ánh phần nào về hiện trạng phát thải PAHs từ hoạt động giao thông.
Bảng 33 - Số lượng xe trung bình trên đường Điện Biên Phủ
(đoạn Hai Bà Trưng – Mạc Đĩnh Chi) (xe/15 phút)
Số ca
Thời gian
Xe gắn máy 2 & 3 bánh
Xe ô tô <= 16 chỗ
Xe ô tô > 16 chỗ
Xe tải <= 2,5T
Xe tải > 2,5T
Tổng
1
6h30 – 8h00
8.470
1.164
448
18
1
10.101
2
10h00 – 11h30
12.601
1.209
145
439
18
14.412
3
13h30 – 15h00
9.895
936
175
450
17
11.473
4
16h30 – 18h00
12.430
1.149
86
9
1
13.675
5
18h00 – 19h30
8.750
699
212
5
3
9.669
6
21h00 – 22h
10.800
510
16
220
127
11.673
(Nguồn: Sở giao thông công chánh,2007)
Bảng 34 - Số lượng xe trung bình trên đường Võ Thị Sáu
(đoạn Đinh Tiên Hoàng – Hai Bà Trưng) (xe/15 phút)
Số ca
Thời gian
Xe gắn máy 2 & 3 bánh
Xe ô tô <= 16 chỗ
Xe ô tô > 16 chỗ
Xe tải <= 2,5T
Xe tải > 2,5T
Tổng
1
6h30 – 8h00
30.120
986
58
6
9
31.179
2
10h00 – 11h30
14.270
539
157
266
29
15.261
3
13h30 – 15h00
9.455
825
43
340
34
10.697
4
16h30 – 18h00
14.420
955
271
2
1
13.649
5
18h00 – 19h30
13.180
913
59
3
1
14.156
6
21h00 – 22h
4.220
301
28
101
271
1.921
(Nguồn: Sở giao thông công chánh,2007)
Bảng 35 - Số lượng xe trung bình trên đường Hai Bà Trưng
(đoạn Điện Biên Phủ - Võ Thị Sáu) (xe/15 phút)
Số ca
Thời gian
Xe gắn máy 2 & 3 bánh
Xe ô tô <= 16 chỗ
Xe ô tô > 16 chỗ
Xe tải <= 2,5T
Xe tải > 2,5T
Tổng
1
6h30 – 8h00
10.676
597
154
2
7
11.436
2
10h00 – 11h30
6.590
785
111
95
12
7.593
3
13h30 – 15h00
8.370
844
90
105
18
9.427
4
16h30 – 18h00
16.925
855
148
2
4
17.934
5
18h00 – 19h30
11.190
680
119
2
5
11.996
6
21h00 – 22h
8.120
519
12
34
2
8.687
(Nguồn: Sở giao thông công chánh,2007)
Bảng 36 - Số lượng xe trung bình tại một số giao lộ (xe/giờ)
Địa điểm
Xe gắn máy 2 & 3 bánh
Xe ô tô <= 16 chỗ
Xe ô tô > 16 chỗ
Xe tải <= 2,5T
Xe tải > 2,5T
Tổng
Công trường Dân Chủ
15.120
1.440
423
237
1
17.221
Vòng xoay Phú Lâm
10.018
896
975
524
64
12.477
Vòng xoay Hàng Xanh
16.325
2.146
683
336
51
19.541
Ngã tư Bảy Hiền
14.257
1.967
445
345
57
17.071
Ngã sáu Cộng Hòa
12.912
1.501
252
189
3
14.857
(Nguồn: Sở giao thông công chánh,2007)
Vì đơn vị hệ số phát thải là µg/km – lượng PAHs (µg) phát thải ra môi trường khi 1 xe chạ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status