Các giải pháp chuyển đổi tổng công ty chè Việt Nam theo mô hình công ty mẹ - Công ty con - pdf 28

Download miễn phí Chuyên đề Các giải pháp chuyển đổi tổng công ty chè Việt Nam theo mô hình công ty mẹ - Công ty con



MỤC LỤC
 
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY CHÈ VIỆT NAM VÀ MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON 2
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY CHÈ VIỆT NAM 2
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công ty chè Việt Nam 2
1.1.1.1. Giai đoạn từ khi thành lập 1974 đến năm 1995 2
1.1.1.2. Từ năm 1995 đến nay 3
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Tổng công ty chè Việt Nam 4
1.1.3. Về cơ cấu tổ chức 7
1.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON 9
1.2.1. Khái niệm 9
1.2.2. Thực chất mô hình Công ty Mẹ - Công ty Con 10
1.2.2.1. Đặc điểm 10
1.2.2.2 Bản chất của mô hình Công ty mẹ- Công ty con 11
1.2.3 Sự cần thiết và tính khách quan của mô hình 13
1.2.4 Quá trình phát triển nó trên thế giới. 15
1.2.5. Sự khác biệt giữa mô hình Tổng công ty và mô hình công ty mẹ - công ty con 17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA TỔNG CÔNG TY CHÈ VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI 19
2.1. TÌNH HÌNH TỔNG CÔNG TY CHÈ HIỆN NAY 19
2.2. NHỮNG TỒN TẠI CHỦ YẾU 24
2.3 .THỰC TRẠNG TRONG VIỆC CHUYỂN ĐỔI CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON 25
2.3.1.Các tiền đề cần thiết cho việc chuyển đổi mô hình hoạt động 25
2.3.2 Phương án sắp xếp 27
2.3.2.1. Yêu cầu sắp xếp: 27
2.3.2.2 Nội dung sắp xếp: 28
2.3.2.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Tổng công ty 31
2.4. VIỆC SẮP XẾP, ĐỔI MỚI TỔ CHỨC CỦA TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 33
2.5. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG VIỆC TỔNG CÔNG TY CHÈ VIỆT NAM TỔ CHỨC LẠI THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON 39
2.5.1 Thuận lợi 39
2.5.2 Hạn chế 40
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP CHUYỂN ĐỔI TỔNG CÔNG TY CHÈ VN THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON 42
3.1.TỪ MỘT SỐ TỔNG CÔNG TY LỚN TRONG NƯỚC VÀ TRÊN THẾ GIỚI - BÀI HỌC KINH NGHIỆM 42
3.1.1.Từ một số tổng công ty lớn trong nước và trên thế giới 42
3.1.1.1. Công ty Xây lắp điện 3 42
3.1.1.2 Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam. 44
3.1.1.4 Một số Công ty mẹ- Công ty con trên thế giới 45
3.1.2. Những bài học kinh nghiệm 46
3.2. CÁC GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI TỔNG CÔNG TY CHÈ VIỆT NAM 48
3.2.1.Tăng cường tính độc lập và tự chủ hơn nữa trong sản xuất kinh doanh. 48
3.2.2. Phát triển nguồn nhân lực, công nghệ sản xuất và chế biến. 48
3. 2.3. Nâng cao chất lượng nguyên liệu đầu vào. 49
3.2.4.Phát triển cơ sở hạ tầng . 49
3.2.5. Sử dụng Marketing mix và xúc tiến hỗn hợp để phát triển thị trường. 49
3.2.6. Nâng cao công tác nghiên cứu và dự báo thị trường. 50
3.2.7. Xây dựng cơ sở chế biến 50
KẾT LUẬN 52
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 53
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ao động chế biến chè ở nông thôn, miền núi. Giá trị sản xuất của ngành cơ khí hàng năm đạt 10 tỷ đồng.
- Về kinh doanh xây dựng:
Tổng công ty hiện có 2 công ty kinh doanh chính trong lĩnh vực xây dựng, bao gồm xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông , thuỷ lợi. Đã tham gia đấu thầu và thắng thầu nhiều công trình quan trọng có giá trị lớn với yêu cầu kỹ thuật thi công xây lắp cao ở cả ba miền đất nước. Trong những năm qua, hàng trăm công trình do đơn vị thi công đều đúng tiến độ và đạt chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật đề ra, nhiều công trình đã được Bộ Xây Dựng Tặng Huy chương vàng chất lượng. Năm 2003, giá trị xây lắp đạt 150 tỷ đồng, doanh thu xây lắp đạt 140 tỷ đồng, đóng góp một phần không nhỏ vào kết quả chung của toàn Tổng công ty.
- Về kinh doanh thương mại tổng hợp:
Đồng thời với xuất khẩu chè, Tổng công ty đã xuất khẩu được nhiều sản phẩm khác như : hàng thủ công mỹ nghệ, lâm sản, dược liệu, hàng tiêu dùng và nhập khẩu các vật tư, hàng hoá phục vụ nhu cầu của sản xuất và đời sống. Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá khác ngoài chè đạt hàng chục triệu USD/năm.
Ngoài ra, Tổng công ty còn tổ chức dịch vụ tư vấn kinh tế kỹ thuật, công nghệ sản xuất chè tiên tiến. Tổ chức triển khai dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, điều trị bệnh nghề nghiệp và nhiều loại hình dịch vụ khác phục vụ sản xuất và đời sống người lao động.
- Về thị trường chè:
Tổng công ty đã thiết lập được quan hệ bạn hàng ở hơn 52 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. Trong nhiều năm, lượng chè xuất khẩu của Tổng công ty chiếm 40% tổng lượng chè xuất khẩu của cả nước. Các sản phẩm của Tổng công ty rất đa dạng: chè đen, chè xanh, chè hương, chè hoa quả, chè bổ dưỡng.... Thương hiệu Vinatea đã khẳng định vị thế trên thị trường quốc tế, được nhiều khách hàng tín nhiệm, tạo cơ sở cho Tổng công ty mở rộng thị trường xuất khẩu chè trong tương lai. Tổng công ty chè Việt Nam đã và đang là chủ lực trong việc tìm đầu ra cho ngành chè.
Trên thị trường nội tiêu, bên cạnh các mặt hàng truyền thống, Tổng công ty đã xuất khẩu nhiều mặt hàng mới phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng ở từng vùng. Tổng công ty đã đóng vai trò quan trọng trong việc bình ổn giá và hướng dẫn tiêu dùng chè ở thị trường trong nước.
- Về tài chính:6 trich: Số liệu phòng Tài Chính,12/2003
Tính đến 31/12/2003, các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Tổng công ty như sau:
- Tổng tài sản : 1 047 773 triệu đồng
Trong đó, liên doanh : 264 482 triệu đồng
- Tài sản lưu động : 710 109 triệu đồng
- Tài sản cố định : 337 663 triệu đồng
- Vốn chủ sơ hữu : 516 484 triệu đồng
Trong đó, vốn kinh doanh : 322 301 triệu đồng
- Doanh thu năm 2003 : 710 466 triệu đồng
- Nộp ngân sách : 38 570 triệu đồng - Lợi nhuận : 20 093 triệu đồng
- Về tổ chức:7 Trích : Đề án chuyển đổi Tổng công ty chè theo mô hình công ty mẹ -công ty con,9/2004
Năm 1996, khi thành lập, Tổng công ty chè Việt Nam có 25 đơn vị sản xuất - kinh doanh và 6 đơn vị sự nghiệp. Trong 8 năm qua, Tổng công ty đã sắp xếp lại như sau :
Đưa 06 đơn vị tham gia liên doanh với nước ngoài.
07 đơn vị cổ phần hoá
Tiếp nhận từ địa phương 03 đơn vị sản xuất kinh doanh
Bàn giao về điạ phương 03 đơn vị sản xuất kinh doanh và 03 bệnh viên
- Thành lập mới 01 công ty ở Liên bang Nga ( với 100% vốn của Tổng công ty) và 03 công ty sản xuất kinh doanh chè hạch toán phụ thuộc trong nước.
Hạ cấp từ hạch toán độc lập sang hạch toán phụ thuộc 07 đơn vị
Đến nay, Tổng công ty có các đơn vị sau:
+ 04 đơn vị hạch toán độc lập:
Công ty chè Mộc Châu
Công ty chè Sông Cầu
Công ty chè Long Phú
Công ty Xây lắp- Vật tư kỹ thuật .
+ 07 đơn vị hạch toán phụ thuộc:
Công ty chè Yên Bái
Công ty chè Thái Nguyên
Công ty chè Bắc Sơn
Công ty chè Sài Gòn
Công ty chè Hải Phòng
Công ty Thương Mại và Du lịch Hồng Trà
Công ty Thái Bình Dương
+ Một số đơn vị sản xuất và kinh doanh trực thuộc Văn phòng cơ quan Tổng công ty.
+ 01 đơn vị hoạt động tại nước ngoài
Công ty chè Ba Đình
+ 02 Đơn vị sự nghiệp
Viện nghiên cứu chè
Trung tâm Phục hồi chức năng và Điều trị bệnh nghề nghiệp Đồ Sơn
+ 07 Công ty cổ phần:
Công ty cổ phần chè Trần Phú ( Tổng công ty giữ CP chi phối)
Công ty cổ phần chè Nghĩa Lộ ( Tổng công ty giữ CP chi phối)
Công ty cổ phần chè Liên Sơn ( Tổng công ty giữ CP chi phối)
Công ty cổ phần chè Quân Chu
Công ty cổ phần chè Kim Anh
Công ty cổ phần chè Hà Tĩnh
Công ty cổ phần Cơ khí Chè
+ 02 công ty Liên doanh:
Công ty liên doanh chè Phú Đa- Phú Thọ.
Công ty liên doanh Indochine- Hà Nội.
Với tổ chức như hiện nay, có thể nói, trên thực tế Tổng công ty chè Việt Nam đã hình thành công ty mẹ và bước đầu đã có một số hoạt động theo mô hình công ty mẹ- công ty con.
Kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh năm 2001-2003
Stt
Chỉ tiêu
đvt
2001
2002
2003
1
Doanh thu
Triệu đồng
615.849
803.408
710.466
2
Kim ngạch XNK
1000 USD
42.830
45.124
16.600
3
Chè xuất khẩu
Tấn
29.770
24.013
6.700
4
Nộp ngân sách
Triệu đồng
30.371
31.665
38.570
5
Khấu hao cơ bản
Triệu đồng
19.319
21.027
18.875
6
Đầu tư tái sx mở rộng
Triệu đồng
15.176
22.158
43.104
Trong những năm qua, Tổng công ty liên tục hoàn thành nhiệm vụ được giao,đảm bảo thu mua hết sản lượng chè búp tươi ở vùng nguyên liệu của các nhà máy, chế độ với người lao động được đảm bảo, thu nhập của người lao động tăng lên hàng năm. Năm 2003, do thị trường xuất khẩu lớn nhất của Tổng công ty là Iraq có chiến tranh nên sản xuất kinh doanh chè của Tổng công ty bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Năm 2004, Tổng công ty đã bước đầu khôi phục được thị trường Iraq thông qua tổ chức lương thực thế giới và mở rộng việc xuất khẩu chè sang nhiều thị trường khác. Sáu tháng đầu năm 2004, toàn Tổng công ty xuất khẩu được 12 000 tấn, dự kiến đạt 22000 tấn, góp phần bình ổn sản xuất chè trong cả nước.
2.2. Những tồn tại chủ yếu
Quan hệ giữa Tổng công ty với các đơn vị thành viên tuy đã có gắn kết về tài chính, nhân lực và thị trường, song vẫn còn mang nặng về hành chính, cấp trên- cấp dưới, việc phát huy quyền tự chủ của cơ sở trong sản xuất kinh doanh vẫn còn hạn chế; quyền lợi, trách nhiệm, nghĩa vụ giữa Tổng công ty và đơn vị thành viên tuy đã được quy định trong điều lệ hoạt động, quy chế tài chính của Tổng công ty và các đơn vị thành viên nhưng vẫn chưa thật rõ.
- Tư cách pháp nhân của các đơn vị thành viên chưa được tách bạch rõ ràng, quan hệ về tài chính giữa Tổng công ty và các đơn vị hạch toán độc lập còn lỏng lẻo, chưa tập trung được sức mạnh về vốn để hỗ trợ phát triển các công trình trọng điểm. Tình trạng các đơn vị thành viên dựa dẫm, ỷ lại, thiếu năng động trong sản xuất kinh doanh còn phổ biến dẫn tới nhiều đơn vị bị thua lỗ kéo dài.
- Việc quản lý tập trung thống nhất theo một chiến lược chung còn nhiều hạn chế, vướng mắc. Tình trạng phát triển tự phát mang tính cục bộ từng đơn vị gây khó khăn trong quản lý chất lượng nguyên liệu,sản phẩm, làm giảm sức cạnh tranh của Tổng công ty trong cơ chế thị trường.
- Kinh doanh chè nội tiêu còn quá nhỏ, sản lượng thấp chưa tương xứng với vị trí và vai trò của Tổng công ty.
- Bộ máy cơ quan Tổng công ty cồng kềnh,năng lực cán bộ nhìn chung còn yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu của công cuộc đổi mới.
2.3 .Thực trạng trong việc chuyển đổi Công ty mẹ - Công ty con
2.3.1.Các tiền đề cần thiết cho việc chuyển đổi mô hình hoạt động
Để xây dựng Tổng công ty chè Việt Nam thành Tổng công ty mạnh, đóng vai trò chủ lực của ngành chè Việt Nam trong quá trình hội nhập, Tổng công ty phải phát huy cao độ tinh thần làm chủ của toàn thể cán bộ, công nhân viên, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển một cách đồng bộ trong giai đoạn 2004-2010. Trước mắt, tập trung vào các chương trình trọng tâm sau:
- Phát triển sản xuất chè gắn với công nghiệp hóa - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
- Xây dựng chiến lược sản phẩm chè với phương châm đa dạng hoá sản phẩm, nghiên cứu sản xuất sản phẩm mới, đặc biệt là các loại chè có tác dụng chữa bệnh và bồi bổ sức khoẻ. Trên cơ sở đó, đầu tư thêm thiết bị tại các nhà máy có vùng nguyên liệu ổn định theo hướng đa dạng hoá công nghệ, chế biến ở mỗi đơn vị.
- Đầu tư xây dựng mới một số nhà máy chế biến chè có công nghệ hiện đại tại các tỉnh trung dư, miền núi để thu mua và chế biến hết nguyên liệu cho các vùng chè mới trồng ở vùng sâu, vùng xa.
- Tổ chức cung cấp giống mới và chuyển giao kỹ thuật trồng giống mới cho bà con nông dân, đảm bảo đủ giống mới có chất lượng cao phục vụ cho các hộ trồng chè.
- Tổ chức Trung tâm tư vấn để giúp các hộ nông dân làm chè, các cơ sở sản xuất nhỏ tiếp cận được với công nghệ trồng và chế biến chè tiên tiến trên thế giới và các hình thức tổ chức quản lý khoa học trong sản xuất chè.
- Xây dựng hai nhà máy sản xuất nước chè đóng hộp tại Hà Nội, Sài gòn
* Về công tác đầu tư và sử dụng vốn:
- Đa dạng hoá hình thức huy động vốn đầu tư trong và ngoài nước, đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh. Tập trung đầu tư cải tiến và bổ xung công nghệ sản xuất tiên tiến để nâng cao chất lượng sản phẩm, sản xuất sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu của người tiêu ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status