Phân tích hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH Tân Bảo Vũ - pdf 28

Download miễn phí Chuyên đề Phân tích hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH Tân Bảo Vũ



MỤC LỤC
 Trang
Lời mở đầu
Chương I: Tổng quan về công ty TNHH Tân Bảo Vũ
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Tân Bảo Vũ
1.2 Tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Tân Bảo Vũ
1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Tân Bảo Vũ
1.4 Tổ chức công tác kế toán của Công ty TNHH Tân Bảo Vũ
Chương II: Thực trạng phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Tân Bảo Vũ
2.1 Hệ thống tài liệu phục vụ cho phân tích hiệu quả kinh doanh
2.2 Phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh
2.3 Nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Tân Bảo Vũ
 2.3.1 Phân tích hiệu quả kinh doanh dưới góc độ tài sản
 2.3.2 Phân tích hiệu quả kinh doanh dưới góc độ vốn chủ sở hữu
 2.3.3 Phân tích hiệu quả kinh doanh dưới góc độ chi phí
Chương III: Hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Tân Bảo Vũ
3.1 Đánh giá thực trạng về phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Tân Bảo Vũ
 3.1.1 Những ưu điểm
 3.1.2 Những tồn tại
3.2 Hoàn thiện nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Tân Bảo Vũ
 3.2.1 Hoàn thiện về tài liệu phân tích
 3.2.2 Hoàn thiện về phương pháp phân tích
 3.2.3 Hoàn thiện về nội dung phân tích
 3.2.4 Các kiến nghị khác
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục 1
3
3
5
 
8
 
10
18
 
18
 18
22
 
22
30
34
42
 
42
 
43
43
44
 
44
44
44
48
49
51
52
 
 
 
 
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
- Thủ quỹ: theo dõi sự biến động các loại quỹ Công ty chịu trách nhiệm về quản lý tiền của Công ty trong két. Thủ quỹ căn cứ vào các phiếu thu, chi hợp lệ để xuất hay nhập quỹ, ghi vào sổ vốn thu hay chi để làm căn cứ đối chiếu với sổ quỹ tiển mặt của kế toán tiền mặt.
1.4.2. Hình thức tổ chức sổ kế toán tại Công ty TNHH Tân Bảo Vũ.
Để phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh và quy mô hoạt độngcủa Công ty nên Công ty TNHH Tân Bảo Vũ đã lựa chọn và vận dụng hình thức sổ kế toán theo Nhật ký chung.
Sơ đồ 3: Sơ đồ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ gốc, bảng tổng hợp chứng từ gốc
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ nhật ký đặc biệt
Nhật ký chung
Thẻ, sổ kế toán chi tiết
SỔ CÁI
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng, hay định kỳ:
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra:
Trình tự ghi sổ:
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc hay bảng tổng hợp chứng từ gốc hợp lý, hợp lệ kế toán ghi vào Sổ nhật ký chung. Sau đó căn cứ vào sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, kế toán ghi vào sổ chi tiết có liên quan.
- Đối với sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ ( 3,5,10, ngày ) hay cuối tháng, tuỳ từng trường hợp vào khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái.
- Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết ( được lập từ các sổ, thẻ chi tiết ) được dùng để lập các Báo cáo tài chính.
1.4.3 Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Mỗi đối tượng kế toán có nội dung và đặc trưng vận động riêng, có yêu cầu quản lý riêng. Vì vậy, để phản ánh, kiểm tra giám sát đối tượng kế toán Công ty TNHH Tân Bảo Vũ xây dựng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính.
1.4.4. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán sử dụng tại công ty.
Chứng từ kế toán là một bằng chứng bằng giấy chứng minh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành.
Để phản ánh một cách đầy đủ rừ ràng về các hoạt động tài chính đó, Công ty đã sử dụng một hệ thống chứng từ tươngg đối hoàn chỉnh và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Hệ thống chứng từ của Công ty gồm :
* Về kế toán lao động tiền lương: Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương, Bảng thanh toán tiền thưởng, Hợp đồng lao động, Biên bản thanh lý hợp đồng, phiếu làm thêm giờ.
* Về kế toán vật tư, hàng hoá: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Biên bản kiểm nghiệm, thẻ kho...
* Về kế toán tiền tệ: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tiền tạm ứng, Bảng kiểm kê quỹ, Uỷ nhiệm chi, Giấy lĩnh tiền mặt.
* Về kế toán mua hàng, thanh toán có: Hoá đơn bán hàng, Hoá đơn GTGT...
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TÂN BẢO VŨ
Hệ thống tài liệu phục vụ cho phân tích hiệu quả kinh doanh
Để phân tích được một cách chính xác kết quả và xu hướng của các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, khi phân tích cần thu thập được ít nhất số liệu của 2 năm liên tiếp từ các báo cáo tài chính và các sổ sách chứng từ có liên quan như: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh,.Ở đây em sử dụng tài liệu phân tích chủ yếu là bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006 và năm 2007 của Công ty TNHH Tân Bảo Vũ.
Tài liệu phân tích được lập căn cứ vào “ Chế độ kế toán doanh nghiệp ” mà Công ty đang áp dụng. Báo cáo tài chính của Công ty được lập và trình bày tuân thủ sáu nguyên tắc quy định tại chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính” : Hoạt động liên tục, cơ sở dồn tích, nhất quán, trọng yếu, tập hợp, bù trừ và có thể so sánh.
Phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh
Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, sau khi xác định chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh người ta thường dùng các phương pháp phân tích, so sách các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh kỳ phân tích với kỳ trước hay với kỳ kế hoạch của doanh nghiệp; hay so sánh với các chỉ tiêu của các doanh nghiệp khác trong ngành.
Trong toàn bộ quá trình phân tích hiệu quả kinh doanh, cần đảm bảo thống nhất về nội dung kinh tế của các chỉ tiêu, các phương pháp tính các chỉ tiêu cũng như thông
* Phương pháp so sánh
Phương pháp này được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích.
Mục đích: tìm ra sự khác biệt và tính đặc trưng riêng của đối tượng nghiên cứu.
Điều kiện so sánh: Các đối tượng đem ra so sánh phải thống nhất về: nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán.
Các dạng so sánh chủ yếu: so sánh bằng số tuyệt đối và so sánh bằng số tương đối.
So sánh bằng số tuyệt đối:
Mức độ biến động tuyệt đối được xác định trên cơ sở so sánh trị số tuyệt đối của chỉ tiêu trong hai kỳ.
Mục đích: Nhằm xem xét sự biến đổi về mặt quy mô.
So sánh bằng số tương đối:
+ Dạng 1: So sánh bằng số tương đối giản đơn:
Mục đích: Xem xét mức độ % hoàn thành kế hoạch của chỉ tiêu phân tích.
Công thức:
Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch của chỉ tiêu phân tích
=
Trị số của chỉ tiêu phân tích
x
100
Trị số của chỉ tiêu kỳ gốc
+ Dạng 2: So sánh bằng số tương đối liên hệ: được thực hiện bằng cách liên hệ chỉ tiêu phân tích với 1 chỉ tiêu khác có mối liên hệ mật thiết với nó. Cách so sánh này đánh giá tốt hơn chất lượng tương tác.
Công thức:
Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch của chỉ tiêu phân tích trong mối quan hệ với chỉ tiêu liên hệ
=
Trị số của chỉ tiêu phân tích
x
100
Trị số của chỉ tiêu kỳ gốc
x
Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch chỉ tiêu liên hệ
+ Dạng 3: So sánh bằng số tương đối kế hợp: Thực chất là việc kết hợp giữa so sánh bằng số tương đối giản đơn và số tương đối liên hệ
Mục đích: xác định mức biến động tương đối bằng số tuyệt đối.
Công thức:
Mức tăng, giảm của chỉ tiêu phân tích
=
Trị số của chỉ tiêu kỳ phân tích
-
( Trị số của chỉ tiêu kỳ gốc
x
Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch của chỉ tiêu liên hệ )
* Phương pháp thay thế liên hoàn ( Phương pháp loại trừ )
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích kinh doanh nhằm mục đích xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích bằng các đặt các nhân tố trong điều kiện giả định và khi xác định ảnh hưởng của nhân tố nào thì người ta loại trừ ảnh hưởng của nhân tố khác.
Điều kiện và trình tự vận dụng phương pháp thay thế liên hoàn:
- Bước 1: Xác định chỉ tiêu phân tích ( Q )
- Bước 2: Xác định nhân tố ảnh hưởng ( a, b, c )
- Bước 3: Sắp xếp các nhân tố vào trong 1 công thức toán học , phản ánh mối liên hệ với chỉ tiêu theo một trật tự nhất định từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng.
- Bước 4: Thay thế trị số của các nhân tố ở kỳ gốc và kỳ phân tích vào công thức vừa kết hợp rồi tính và so sánh trị số của chỉ tiêu kỳ phân tích so với kỳ gốc.
- Bước 5: Xác định ảnh hưởng của từng nhân tố bằng cách lần lượt thay thế trị số của từng nhân tố từ kỳ gốc sang kỳ phân tích. Mỗi lần chỉ thay thế 1 nhân tố. Nhân tố nào đã thay thế thì được giữ nguyên trị số kỳ phân tích cho đến bước cuối cùng.
Đặc trưng của phương pháp này là khi xác định ảnh hưởng của nhân tố nào thì người ta thay trị số của nhân tố đó từ kỳ gốc sang kỳ phân tích rồi tính lại trị số của chỉ tiêu. Chênh lệch giữa trị số này với lúc trước khi thay thế là ảnh hưởng của nhân tố vừa thay thế.
Để xác định sự ảnh hưởng của từng nhân tố, ta có thể lượng hoá các yếu tố dưới dạng hàm số toán học Q (a,b,c) và thực hiện tính toán theo công thức sau:
Δ a = Q (a1,b0,c0) - Q (a0,b0,c0)
Δ b = Q (a1,b1,c0) - Q (a1,b0,c0)
Δ c = Q (a1,b1,c1) - Q (a1,b1,c0)
Từ những công thức trên ta thay thế lần lượt để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ưu điểm của phương pháp: Đơn giản, dễ hiêu, dễ tính toán hơn so với phương pháp khác dùng để xác định nhân tố ảnh hưởng.
Nhược điểm: Các mối quan hệ của các yếu tố phải được giả định là có quan hệ theo mô hình tích số trong khi thực tế các nhân tố có thể có mối quan hệ theo nhiều dạng khác nhau. Hơn nữa, khi xác định nhân tố nào đó ta phải giả định nhân tố khác không thay đổi nhưng tỏng thực tế điều này hoàn toàn không xảy ra. Việc sắp xếp trình tự các nhân tố từ số lượng đến chất lượng trong nhiều trường hợp rất dễ dẫn đến sai lầm, gây thiếu chính xác.
Nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH Tân Bảo Vũ
Phân tích hiệu quả kinh doanh dưới góc độ tài sản
Khi phân tích hiệu quả kinh doanh dưới góc độ tài sản người ta thường tính ra và so sánh giữa kì phân tích và kì gốc trên các chỉ tiêu “ sức sản xuất ”, “ sức sinh lời ”, và “ suất hao phí ” của tài sản và dựa vào sự biến động của các chỉ tiêu cụ thể để đánh giá. Các chỉ tiêu này được tính cho tổ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status