Giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty cổ phần vật tư nông lâm nghiệp Hà Giang - pdf 28

Download miễn phí Chuyên đề Giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty cổ phần vật tư nông lâm nghiệp Hà Giang



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 4
Chương 1: Lý luận chung về lợi nhuận trong doanh nghiệp . 5
1.1 Khái niệm và vai trò của lợi nhuận của doanh nghiệp 5
1.1.1 Khái niệm và phân loại doanh nghiệp 5
1.1.2 Khái niệm lợi nhuận của doanh nghiệp 6
1.1.3 Vai trò của lợi nhuận 7
1.1.3.1 Đối với nền sản xuất xã hội 7
1.1.3.2. Đối với ngân sách nhà nước 7
1.1.3.3. Đối với doanh nghiệp nói chung 8
1.1.3.4. Đối với người lao động 8
1.2 Xác định lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp 9
 1.2.1 Xác định lợi nhuận của doanh nghiệp 9
 1.2.1.1 Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh 9
 1.2.1.2 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 9
 1.2.1.3 Lợi nhuận từ hoạt động khác 9
 1.2.2 Tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp 10
1.3 Nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp 13
1.3.1 Nhân tố chủ quan 13
1.3.1.1 Cơ cấu vốn 13
1.3.1.2 Chính sách tín dụng thương mại 13
1.3.1.3 Việc tổ chức tiêu thụ hàng hoá 14
1.3.1.4 Phạm vi sản xuất kinh doanh 14
1.3.1.5 Hoạt động quản lý doanh nghiệp 14
1.3.2 Nhân tố khách quan 15
1.3.2.1 Quan hệ cung cầu 15
1.3.2.2 Giá cả vật tư, tiền lương 16
1.3.2.3 Giá cả các dich vụ mua ngoài 16
1.3.2.4 Chính sách kinh tế vĩ mô 17
CHƯƠNG II : TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG LÂM 18
2.1 Giới thiệu về công ty Cổ phần vật tư nông lâm nghiệp Hà Giang 18
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 18
2.1.2 Tổ chức bộ máy của Công ty 18
2.1.3 Hoạt động chủ yếu của Công ty 21
2.2 Thực trạng lợi nhuận của công ty cổ phần vật tư nông lâm nghiệp Hà giang. 21
2.3 Đánh giá thực trạng lợi nhuận của công ty cổ phần vật tư nông lâm nghiệp Hà giang 27
2.3.1 Kết quả đạt được 27
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 36
2.3.2.1 Hạn chế 36
2.3.2.2. Nguyên nhân 36
CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP LÀM TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY
 CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG LÂM NGHIỆP HÀ GIANG 39
3.1 Định hướng phát triển của Công ty cổ phần vật tư nông lâm nghiệp
Hà Giang 39
3.1.1 Mục tiêu phát triển của Công ty 39
3.1.2 Định hướng phát triển của Công ty cổ phần vật tư nông lâm nghiệp
 Hà Giang 40
3.2 Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty cổ phần vật tư nông lâm nghiệp
Hà Giang 47
3.2.1 Nâng cao trình độ quản lý của lãnh đạo và trình độ của cán bộ
công nhân viên 48
3.2.2 Tổ chức hợp lý quy trình kinh doanh .48
3.2.3 Tập trung vào trọng tâm thị trường 50
3.3 Kiến nghị với Nhà nước 51
KẾT LUẬN 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO 54
 
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


h trực thuộc tại các huyện, thị xã trong tỉnh
* Phòng tổ chức hành chính
Tham mưu cho ban giám đốc công ty vê việc bố trí, sắp xếp, cơ cấu tổ chức, tuyển dụng người lao động trong ty, quản lý bảo mật hồ sơ cán bộ, người lao động của Công ty. Quản lý, theo dõi, đối chiếu việc trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, nâng bậc lương cho người lao động và các công tác xãhội khác. Kết hợp với các phòng nghiệp vụ công ty, các chi nhánh, đôn đốc thu hồi công nợ, công tác hành chính, văn thư, tạp vụ, quản trị hành chính khác.
* Phòng Tài chính – kế toán :
Tổ chức công tác hạch toán kế toán của toàn công ty theo luật kế toán và các văn bản hiện hành của Nhà nước.
Theo dõi, quản lý tiền vón, tài sản của toàn Công ty.
Xây dựng định mức chi phí, định mức chi tiêu nội bộ áp dụng cho toàn công ty. Lập, gửi và lưu giữ các loại báo cáo kế toán, báo cáo thống kê, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật. Lập kế hoạch Tài chính, kế hoạc vốn ...hàng quý, hàng tháng, phối hợp phòng kế hoạch kinh doanh đôn đốc thu hồi công nợ.
* Phòng kế hoach – kinh doanh :
Xây dựng kế hoạch, phương án sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý, năm của toàn công ty.
Phối hợp với phòng kế toán – tài chính và các đơn vị liên quan theo dõi, quản lý công nợ bao gồm các khâu mua và bán hàng của toàn công ty.
Xây dựng kế hoạch phí lưu thông hàng năm của công ty
Tổ chức, hướng dẫn công tác chuyên môn, nghiệp vụ kho, bán hàng...cho các bộ phận, đơn vị trực thuộc. Tiếp nhận và tổng hợp nhu cầu hàng hoá của khách hàng, các đơn vị trực thuộc, lập trù mua hàng hoá trình lãnh đạo công ty phê duyệt, kịp thời đáp ứng hàng hoá cho khách hàng và các đơn vị.
Xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát các bộ phận, các đơn vị trực thuộc trình hội đồng quản trị, ban giám đốc phê duyệt. Lập kế hoạch đề ra các chính sách về giá bán cho các vùng có thị trường để tăng sức cạnh tranh.
* Các chi nhánh trực thuộc :
Tổ chức tiếp nhận và cung ứng đầy đủ kịp thời vật tư nông lâm nghiệp trên địa bàn huyện theo kế hoạch của huyện và của Công ty giao, xây dựng kế hoạch tiếp nhận và cung ứng đầy đủ, kịp thời hàng hoá của huyện và công ty giao.
Tổ chức, mở rộng các điểm bán đại lý, bán lẻ với phương châm hiệu quả, và thuận tiện cho người tiêu dùng.
Phối hợp với phòng kế hoạch – kinh doanh giới thiệu, quảng bá sản phẩm, nắm bắt nhu cầu, thị hiếu của người mua tại các vùng thị trường mà đơn vị mình phụ trách, kịp thời báo cáo ban giám đốc công ty đáp ứng theo yêu cầu của thị trường .
2.1.3 Hoạt động chủ yếu của công ty
Công ty cổ phân vật tư nông lâm nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cung ứng vật tư nông nghiệp cho sản xuất trên địa bàn toàn tỉnh và khai thác nguồn nhập khẩu cung ứng cho các tỉnh bạn. Ngành nghề được ghi trong giấy đăng ký kinh doanh là:
- Kinh doanh, xuất nhập phân bón hoá học
- Kinh doanh xuất, nhập khẩu giống cây trồng
- Kinh doanh xăng dầu, vật liệu xây dựng
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật
2.2 Thực trạng lợi nhuận của công ty cổ phần vật tư nông lâm nghiệp Hà giang
Để xét lợi nhuận ta tìm hiểu qua bảng 2.1
Bảng 2.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Năm 2005 - 2007
Đơn vị tính : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
So sánh
Năm 2006/2005
Năm 2007/2006
Chênh
lệch +
Tỷ lệ
( % )
Chênh
lệch +
Tỷ lệ
( % )
1
2
3
4
5
6
7
8
Tổng doanh thu
25.361
27.915
31.697
2.554
10,1%
3.782
13,5%
Các khoản giảm trừ
15,7
18,3
25,5
2,6
16,6%
7
39,3%
Doanh thu thuần
25.345,2
27.896,7
31.671,5
2.551,4
10,1%
3.775
13,5%
Giá vốn hàng bán
18.272
21.252
25.267
1.430
7,1%
3.565
16,4%
Lãi gộp
7.073,3
6.644,7
6.404,5
1,121,4
22,1%
210
3,4%
Chi phí bán hàng &quản lý
6.994,4
6.564,57
6.167,5
1.118,1
22,4%
53
0,9%
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
76,9
80,13
237
3,2
4,2%
157
195,8%
Doanh thu hoạt động tài chính
70,5
110
270,9
39,5
56%
161
146,3%
Chi phí hoạt động tài chính
40,5
50
92
9,5
23,5%
42
84%
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
30
60
178,91
30
100%
119
198,2%
Doanh thu hoạt động khác
0
0
0
Chi phí hoạt động khác
0
0
0
Tổng lợi nhuận trước thuế
106,9
140,13
415,91
33,32
31%
276
197%
Lợi nhuận sau thuế
76,97
100,89
299,46
23,93
31%
199
197%
Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần vật tư nông lâm nghiệp Hà Giang 2005 -2007
Qua số liệu bảng 2.1 ta thấy trong những năm 2005 -2007 tình hình kinh doanh của công ty có những biến động sau :
- Tổng doanh thu, năm 2006 tăng lên so với năm 2005 là : 2.554 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 10,1 %, năm 2007 tăng lên so với năm 2006 là : 3.782 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ 13,5 %. Cho thấy công ty đã cố gắng trong việc tạo uy tín đối với khác hàng và tìm kiếm khách hàng tiềm năng trong quá trình hoạt động kinh doanh.
- Giá vốn hàng bán, năm 2006 tăng lên so với năm 2005 là 1.430 triệu đồng, tương ứng 7,1 %, năm 2007 tăng lên so với năm 2006 là 3.565 triệu đồng, tương ứng 16,4 %, tỷ lệ tăng của giá vốn thấp hơn tỷ lệ tăng doanh thu, điều đó góp phần tăng lợi nhuận.
- Chi phí bán hàng năm 2006 tăng lên so với năm 2005 là 1.118,17 triệu đồng, tương ứng 22,4 %, năm 2007 tăng 53 triệu đồng, tương ứng 0.9 %. Như vậy năm 2007 công ty đã giảm chi phí đáng kể so với năm 2006, 2005 góp phần tăng lợi nhuận.
- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2006 so với năm 2005 tăng 3,2 triệu đồng ( 4,2 % ), nhưng năm 2007 đã tăng lên lên 156,9 triệu đồng ( 195,8 % ), đây quả là một dấu hiệu đáng mừng cho doanh nghiệp.
- Lợi nhuận trước thuế của năm 2006 tăng 33,23 triệu đồng so với năm 2005, lợi nhuận sau thuế tăng 23,93 triệu đồng, tương ứng 31 % . Như vậy lợi nhuận năm 2006 nhìn chung tăng , nhưng vẫn còn thấp, năm 2007 sau khi cổ phần hoá doanh nghiệp thành công, công ty đi vào hoạt động ổn định Năm 2007 lợi nhuận trước thuế tăng 275,78 triệu đồng, lợi nhuận sau thuế tăng 198,56 triệu đồng, tương ứng 197 %. Điều đó chứng tỏ sau khi cổ phần hoá doanh nghiệp, công ty không những giữ được thị trường của mình mà còn ngày càng phát triển trên thị trường trong điều kiện khốc liệt giữa các doanh nghiệp hiện nay.
Tuy nhiên, lợi nhuận tuyệt đối chưa phải là tiêu chí duy nhất đánh giá chất lượng và kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, mà cần sử dụng thêm các chỉ tiêu như tỷ trọng và chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận để kết hợp phân tích. Vì vậy, để có một cách nhìn toàn diện về lợi nhuận của công ty cổ phần vật tư nông lâm nghiệp, ta cần tính ra các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận để kết hợp phân tích
Bảng 2.2 Kết cấu lợi nhuận trước thuế
Đơn vị tính : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
So sánh
Năm 2006/2005
Năm 2007/2006
Số tiền
Tỷ trọng
( % )
Số tiền
Tỷ trọng
( % )
Số tiền
Tỷ trọng
( % )
Số tiền
Tỷ lệ
%
Số tiền
Tỷ lệ %
Lợi nhuận từ
76,9
71,94
80,13
57,18
237
56,9
3,23
4,2
156,87
195,7
Hđộng SXKD
Lợi nhuận từ
30
28,06
60
42,82
178,91
43
30
100
118,91
198
hoạt động
tài chính
Tổnglợi nhuận
106,9
100
140,13
100
415,91
100
33,23
31,08
275,78
196,8
trước thuế
Nguồn : Báo cáo tài chính Công ty cổ phần vật tư nông lâm nghiệp Hà Giang
Năm 2005 – 2007
Qua bảng 2.2 ta thấy tổng lợi nhuận trước thuế năm 2006 là 140,13 triệu đồng, tăng 33,23 triệu đồng ( 31,08 % ), trong đó lợi nhuận hoạt động sản xuât kinh doanh năm 2006 là 80,13 triệu đồng , tăng 3,23 triệu đồng , tương ứng với mức tăng là 4,2 %. Lợi nhuận hoạt động tài chính năm 2006 tăng 30 triệu ( 100 % )so với năm 2005. Năm 2007, tổng lợi nhuận trước thuế năm 2007 là 415,91 triệu đồng, tăng 275,78 triệu đồng ( 196,8% ), trong đó lợi nhuận hoạt động sản xuât kinh doanh năm 2007 là 237 triệu đồng , tăng 156,87 triệu đồng , tương ứng với mức tăng là 195,7 %. Lợi nhuận hoạt động tài chính năm 2007 là 178,91 triệu, tăng 118,91 ( 198 % )so với năm 2006.
Như vậy lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là nguồn thu nhập chủ yếu và quan trọng nhất của công ty. Tuy nhiên tỷ trọng lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh giảm từ 71,94 năm 2005 xuống còn 57,18%, năm 2007 giảm xuống còn 56,98 % cho thấy hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh còn thấp.
Để thấy rõ nhận xét về lợi nhuận ta xét các chỉ tiêu ở bảng dưới đây :
Bảng 2.3 Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận hoạt động kinh doanh
Đơn vị tính : triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm thực hiện
So sánh
2005
2006
2007
Năm 2006/2005
Năm 2007/2006
Chênh lệch
Tỷ lệ
( %)
Chênh lệch
Tỷ lệ
( %)
Doanh thu thuần
25.345,3
27.896,7
31.671,5
2.551,4
10,1%
3.774,8
14%
Giá vốn hàng bán
20.272
21.702
25.267
1.430
7%
3.565
16%
Vốn KD bình quân
10.527
11.298
12.690
771
7%
1.392
12%
Vốn chủ sở hữu BQ
4.737
4.461
4.700
-276
-6%
239
5%
Lợi nhuận sau thuế
76,97
100,89
299,46
23,92
31,1%
198,57
197%
Tỷ suất LN trên
0,30 %
0,36%
0,95%
0,06
20%
0,59
164%
doanh thu thuần
Tỷ suất LN giá thành
0,38%
0,46%
1,18%
0,08
21%
0,72
157%
Tỷ suất LN vốn CSH
1,76%
2,26%
6,37%
0,5
28%
4,11
182%
Tỷ suất LN vốn kinh
0,73%
0,9%
2,4%
0,17
23%
1,5
167%
Doanh
Nguồ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status