Một số giải pháp về công tác phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty Bánh kẹo Hải Châu - pdf 28

Download miễn phí Chuyên đề Một số giải pháp về công tác phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty Bánh kẹo Hải Châu



 
LỜI MỞ ĐẦU 3
NHỮNG LÍ LUẬN CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP. 5
I. I.THỊ TRƯỜNG _ VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG 5
II. 1. Thị trường 5
III. 1.1. Khái niệm về thị trường : 5
1.2. Phân loại thị trường: 6
2.Thị trường của doanh nghiệp 6
2.1. Khái niệm 6
2.2. Phân loại thị trường của doanh nghiệp: 7
2.2.1. Thị trường đầu vào : 7
2.2.2. Thị trường đầu ra: 8
3.Vai trò của thị trường đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 9
3.1. Thị trường là yếu tố quyết định sự sống còn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 10
3.2. Thị trường là nơi điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá. 10
3.3 Thị trường là tấm gương phản ánh thế và lực của doanh nghiệp trong cạnh tranh. 11
II. PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP. 11
1. Khái niệm : 11
2. Vai trò của phát triển thị trường đối vơí hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 12
3. Các phương hướng phát triển thị trường của doanh nghiệp 13
III. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CỦA PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG SẢN XUẤT- KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP. 19
1.Nghiên cứu thị trường- tìm kiếm cơ hội kinh doanh. 19
1.1. Ý nghĩa việc nghiên cứu thị trường. 19
2. Phân tích mục tiêu- đánh giá tiềm lực của doanh nghiệp. 22
3.Lựa chọn cơ hội tốt để đầu tư kinh doanh. 22
4. Xây dựng chiến lược phát triển thị trường 24
5. Tổ chức thực hiện chiến lược phát triển thị trường 25
6. Đánh giá việc thực hiện chiến lược phát triển thị trường của doanh nghiệp . 25
IV. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KINH DOANH SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP. 26
1. Nhóm nhân tố chủ quan: 26
1.1. Yếu tố doanh nghiệp 26
1.2. Chất lượng- chủng loại sản phẩm. 28
1.3.cách phân phối 28
1.4. Hoạt động thông tin quảng cáo- khuyến mại. 29
2. Nhóm nhân tố khách quan 29
2.1.Môi trường văn hoá-xã hội 29
2.2.Môi trường chính trị- pháp luật. 29
2.3.Môi trường tự nhiên. 30
2.4. Môi trường kinh tế- công nghệ. 30
2.5.Môi trường cạnh tranh. 30
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI CHÂU. 31
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI CHÂU. 31
1. Lịch sử phát triển của Công ty. 31
2. Chức năng- nhiệm vụ của Công ty. 33
3.Hệ thống tổ chức quản lý- sản xuất kinh doanh của Công ty bánh kẹo Hải Châu. 35
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI CHÂU. 39
1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh. 39
1.1. Đặc điểm về sản phẩm - khách hàng. 39
1.2. Đặc điểm về nguồn nhân lực. 40
1.3. Đặc điểm về tài chính. 42
1.4. Đặc điểm về nguồn cung ứng nguyên vật liệu. 43
1.5. Đặc điểm về công nghệ sản xuất - thiết bị máy móc. 43
2. Một số nét về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 46
III. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI CHÂU TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY. 51
1. Phân tích một số hoạt động nhằm phát triển thị trường tiêu thụ của Công ty bánh kẹo Hải Châu. 51
1.1. Hoạt động nghiên cứu thị trường. 52
1.2. Chính sách giá. 52
1.3. Chính sách sản phẩm. 54
1.4. Chính sách phân phối sản phẩm. 59
1.5. Hoạt động xúc tiến. 62
1.6. Một số công cụ khác. 64
2. Những kết quả phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty. 64
2.1. Tình hình thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty. 64
2.2. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm. 67
IV. MỘT SỐ THUẬN LỢI - KHÓ KHĂN TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY. 68
1. Thuận lợi - khó khăn. 68
1.1. Thuận lợi. 68
1.2. Khó khăn. 68
2. Mặt mạnh - mặt yếu. 69
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI CHÂU 71
I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN - MỤC TIÊU CỦA CÔNG TY NĂM 2001. 71
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY. 73
1. Giải pháp về nhân sự . 74
2. Xây dựng chiến lược phát triển thị trường. 77
3. Đẩy mạnh các hoạt động Marketing. 77
4. Biện pháp khác. 84
III. ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY. 85
1. Về phía Nhà nước. 85
2. Về phía Công ty. 85
KẾT LUẬN 87
Tài liệu tham khảo 88
 
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


hẩm (Phòng kế hoạch vật tư)
Hành chính quản trị và bảo vệ (Phòng hành chính và ban xây dựng cơ bản).
3.1.3.Phó giám đốc kỹ thuật
Giúp giám đốc phụ trách các mặt công tác:
Kỹ thuật (Phòng kỹ thuật)
Đi ều hành kế hoạch tác nghiệp của các phân xưởng.
Bồi dưỡng- nâng cao trình độ công nhân, bảo hộ lao động (Phòng tổ chức)
Cả 2 phó giám đốc đều giúp giám đốc theo dõi, đi ều hành các công việc dựa theo quyết định của giám đốc. Quyết định hay ký thay giám đốc khi được uỷ quyền của giám đốc, phối hợp các phòng ban, chức năng để duy trì sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Để phục vụ đắc lực cho việc chỉ huy sản xuất kinh doanh được tập trung và thống nhất, đảm bảo sự ăn khớp nhịp nhàng giữa các đơn vị, Công ty đã tổ chức các phòng sau đây :
3.2. Phòng kế toán- thống kê hành chính. (Phòng tài vụ)
Tham mưu cho giám đốc các công tác kế toán- thống kê- tài chính.
3.3.Phòng kế hoạch vật tư.
Giúp giám đốc phụ trách các mặt công tác:
Các kế hoạch tổng hợp ngắn hạn (1 năm), dài hạn và kế hoạch tác nghiệp.
Kế hoạch giá thành.
Điều độ sản xuất hàng ngày.
Cung ứng vật tư- nguyên vật liệu cho sản xuất.
Tiêu thụ sản phẩm.
3.4.Phòng bảo vệ
Tham mưu cho giám đốc về:
Bảo vệ vật tư.
Thực hiện nghĩa vụ quân sự.
3.5. Phòng tổ chức
Tham mưu cho giám đốc về:
Tổ chức cán bộ lao động, tiền lương.
Điều động, tuyển dụng lao động.
Soạn thảo nội quy, quy chế quản lý, quyết định công văn.
Đào tạo và phát triển.
Giải quyết các chế độ chính sách.
Bảo hộ lao động.
Hồ sơ nhân sự.
3.6. Phòng kỹ thuật
Tham mưu cho giám đốc về:
Công tác tiến bộ kỹ thuật.
Quản lý quy trình kỹ thuật- công nghệ .
Nghiên cứu các mặt hàng- sản phẩm mới, mẫu mã bao bì sản phẩm.
Giải quyết các sự cố máy móc- công nghệ của sản phẩm.
Trợ giúp đào tạo công nhân- kỹ thuật an toàn.
Quản lý- xây dựng kế hoạch tu sửa thiết bị.
3.7. Phòng hành chính
Tham mưu cho giám đốc về:
Hành chính quản trị.
Y tế sức khoẻ.
Nhà trẻ mẫu giáo.
3.8. Ban xây dựng cơ bản
Tham mưu cho giám đốc về:
Kế hoạch xây dựng.
Sửa chữa nhỏ trong Công ty.
3.9.Các phân xưởng sản xuất
- Quản lý thiết bị, công nghệ sản xuất.
- Quản lý công nhân.
- Thực hiện các kế hoạch tác nghiệp.
- Ghi chép các số liệu ban đầu.
Trong đó có phân xưởng cơ điện gồm có công nhân kỹ thuật, kỹ sư phụ trách về sửa chữa - bảo dưỡng máy: nguội, điện, máy nổ sửa chữa cho lò hơi.
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI CHÂU.
1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1. Đặc điểm về sản phẩm - khách hàng.
Lĩnh vực hoạt động của Công ty Bánh kẹo Hải Châu chuyên sản xuất kinh doanh bánh kẹo các loại phục vụ cho nhu cầu ăn uống của các tầng lớp dân cư trong xã hội. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty thuộc ngành chế biến thực phẩm là ngành có nhiều đặc thù khác so với các lĩnh vực kinh doanh khác. Sản phẩm của Công ty cũng có nhiều đặc điểm khác so với các loại sản phẩm khác: sản phẩm bánh kẹo được chế biến từ các nguyên liệu hữu cơ, rất dễ bị phân huỷ và bị ô xy hoá. Đặc biệt, sản phẩm lại phục vụ chính cho nhu cầu sức khoẻ con người do đó ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ người tiêu dùng. Chính vì thế, yêu cầu (tiêu chuẩn) về chất lượng của sản phẩm phải cao, phải được bảo quản tốt, vệ sinh. Điều này đòi hỏi Công ty trong quá trình chế biến, bảo quản, vận chuyển phải chấp hành nghiêm chỉnh các yêu cầu về mặt kỹ thuật cũng như về mặt vệ sinh y tế. cần kiểm tra, giám sát các khâu một cách chặt chẽ, thống nhất không nên lơ là, xem nhẹ một khâu nào cả.
Bên cạnh các sản phẩm chính Công ty còn sản xuất: lương khô, muối i ôt, bột canh... cũng là những sản phẩm có yêu cầu kỹ thuật cao. Do các đặc điểm sản phẩm và yêu cầu đã nêu trên đòi hỏi hoạt động sản xuất từ khâu cung ứng NVL, trình độ lao động, máy móc thiết bi, công nghệ chế biến, tổ chức bộ máy quản lý và công tác tiêu thụ sản phẩm phải thống nhất, phối hợp chặt chẽ, kiểm tra đôn đốc thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu riêng ở từng khâu cũng như yêu cầu chung của Công ty, đảm bảo chất lượng sản phẩm là tốt nhất. Chủ động, tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về các hoạt động của mình bao gồm cả công tác tiêu thụ sản phẩm - tiêu thụ bán hết sản phẩm và không ngừng mở rộng phát triển thị trường. Khách hàng của Công ty chính là người tiêu dùng thực phẩm, phần lớn dân cư xã hội đều sử dụng. Thị trường tiêu thụ chính của Công ty là khu vực miền Bắc (Hà Nội chiếm tỉ trọng lớn nhất), miền Trung là một số tỉnh miền Nam. Cạnh tranh ngày càng trở nên quyết liệt thì việc tiêu thụ bán sản phẩm tới người tiêu dùng ngày càng khó. Do đó, đòi hỏi Công ty phải chú trọng quan tâm hơn nữa vào tổ chức thực hiện mạng lưới tiêu thụ phân phối sản phảm và công tác quảng cáo, khuyến mại.
Mặt khác, sản phẩm Công ty còn chịu ảnh hưởng của mùa vụ, thời tiết. Lượng tiêu thụ sản phẩm mạnh vào mùa lạnh, còn mùa nóng thì lượng tiêu thụ giảm mạnh. Điều này cũng đòi hỏi Công ty có biện pháp thích hợp để điều chỉnh lại.
1.2. Đặc điểm về nguồn nhân lực.
Trình độ máy móc thiết bị sản xuất của Công ty so với các doanh nghiệp cùng ngành đang hoạt động kinh doanh là tương đối hiện đại. Đòi hỏi trình độ tay nghề cao. Yêu cầu kỹ thuật các dây chuyền rất khác nhau, đòi hỏi sự phân bổ hợp lý nguồn nhân lực là rất quan trọng và cần thiết. Hiện nay, hàng năm số lao động trong Công ty thường từ 700 - 800 người, thu nhập tính trên đầu người gần 1 triệu đồng/tháng. Nguồn nhân lực (lao động) trong các dây chuyền sản xuất:
- Phân xưởng I: Dây chuyền Trung Quốc 31 người/ca, bậc thợ bình quân là 3,5.
Dây chuyền Đài Loan 23 người/ca, bậc thợ bình quân là 3,7.
- Phân xưởng II: Dây chuyền kem xốp 24 người/ca, bậc thợ bình quân là 3,85.
Dây chuyền phủ socola là 11 người/ca, bậc thợ bình quân là 4,2.
- Phân xưởng bột canh: Dây chuyền bột canh 70 người/ca, bậc thợ bình quân là 3,27.
Dây chuyền bột canh iot 15 người/ca, bậc thợ bình quân 3,27.
- Phân xưởng kẹo : Dây chuyền kẹo cứng : 21 người/ca, bậc thợ bình quân là 3,7.
Dây chuyền kẹo mềm : 18 người/ca, bậc thợ bình quân là 3,8
Bảng 1 - Thành phần lao động
TT
SLĐ
ĐV
1997
1998
1999
2000
1
Tổng số lao động
Người
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
2
Trình độ
Người
665
100
720
100
735
100
750
200
Trung cấp
Người
70
9,3
74
10,3
75
9,8
76
10
CN lành nghề
Người
42
5,6
38
5,3
43
5,8
45
6
642
85
608
84,6
617
84
630
84
TNBQ
1000đ
800
850
900
1000
(Nguồn : Cơ cấu tổ chức – quản lý – sản xuất của Công ty bánh kẹo Hải Châu – Phòng Tổ chức)
1.3. Đặc điểm về tài chính.
Hoạt động nghiên cứu và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm chịu ảnh hưởng và sự chi phối rất lớn từ khả năng tài chính của Công ty. Một Công ty có khả năng tài chính mạnh, lớn thì nguồn vốn giành cho nghiên cứu và phát triển cũng mạnh và ngược lại. Bởi vì chi phí cho nghiên cứu và phát triển thị trường là không nhỏ nhưng rất cần thiết đối với Công ty. Nó giúp cho Công ty đi đúng hướng kinh doanh và đem lại lợi nhuận cao (tiêu thụ sản phẩm mạnh, đáp ứng nhu cầu khách hàng).
Vốn là một trong ba yếu tố quyết định năng lực sản xuất của Công ty. Vốn của Công ty tăng nhanh trong những năm qua, trong đó vốn cố định : 50 tỷ đồng, vốn lưu động 6 tỷ. Là một doanh nghiệp nhà nước vốn của Công ty Hải Châu được hình thành chủ yếu từ 3 nguồn sau:
- Vốn do ngân sách cấp.
- Vốn bổ xung từ lợi nhuận
- Vốn vay ngân hàng.
Trong 50 tỷ đồng vốn cố định thì có : 6 tỷ (ngân sách), 12 tỷ (tự có), 32 tỷ (vốn vay).
Trong thời gian gần đây, vốn của Công ty tăng rất nhanh nhưng ta thấy tỷ lệ vốn vay/vốn chủ sở hữu của Công ty còn khá cao (hơn 2 lần). Điều này khá nguy hiểm. Hơn nữa vốn vay của Công ty đầu tư vào tài sản cố định (máy móc trang thiết bị) có thời gian thu hồi vốn dài nên mức độ rủi ro rất cao. Mặt khác, Công ty phải trả lãi suất cho vốn vay cao nên mặc dù doanh thu hàng năm tăng nhanh nên lợi nhuận phát sinh lại tăng chậm (vì thời hạn vay ngân hàng : 3 – 5 năm trong khi dự án đầu tư lại là 10 năm. Điều này buộc doanh nghiệp phải nâng cao tỷ lệ khấu hao, tăng giá thành sản phẩm, sản phẩm mới khó xâm nhập thị trường ảnh hưởng tới kết quả đầu tư chưa cao). Đây là một bất lợi cho khả năng thêm lượng vốn tự có của doanh nghiệp.
1.4. Đặc điểm về nguồn cung ứng nguyên vật liệu.
Công ty bánh kẹo Hải Châu là đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập. Do đó, mọi hoạt động của Công ty đều phải tự mình lo liệu trong đó khâu thu mua nguyên vật liệu là rất quan trọng trong kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Sản phẩm bánh kẹo cần có một số nguyên vật liệu chính: bột mì, đường, dầu ăn, muối và một số hương liệu khác... Các nguyên liệu này được nhập từ nước ngoài (bột mì, socola... ) và một số khác có sẵn trong nước (đường, muối.. ). Đối với nguyên liệu nhập trong nước, Công ty thường mua trực tiếp từ người sản xuất và ký hợp đồng lâu dài nơi họ, giá cả ít biến động. Nhưng đối với nguyên liệu nhập từ nước ngoài thì Công ty phải qua nhiều khâu trung gian và chịu ảnh hưởng về sự biến động của thị trường nước ngoài. Giá cả lại cao và đắt. Nhìn chung nguyên liệu trong nước có tính ổn định cao hơn nguyên liệu nước ngoài. Chi phí nguyên vật l...

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status