Hoàn thiện công tác tiền lương, tiền thưởng tại Doanh nghiệp Bắc Hồng - pdf 28

Download miễn phí Chuyên đề Hoàn thiện công tác tiền lương, tiền thưởng tại Doanh nghiệp Bắc Hồng



MỤC LỤC
 
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP BẮC HỒNG 3
1.1. Giới thiệu chung về Doanh nghiệp Bắc Hồng 3
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. 3
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Doanh nghiệp 3
1.1.3. Cơ cấu tổ chức của Doanh nghiệp 4
1.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. 6
1.2.1- Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong giai đoạn từ 2005 đến 2007 . 6
1.2.2. Tình hình tiêu thụ : 1
1.2.3. Tình hình quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 1
1.2.4. Bảng kê một số công trình doanh nghiệp đã thi công trong những năm gần đây: 7
1.2.5. Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng lao động 9
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG TẠI DOANH NGHIỆP BẮC HỒNG 10
2.1 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG TẠI DOANH NGHIỆP BẮC HỒNG 10
2.1.1 Các nhân tố bên ngoài . 10
2.1.1.1 Thị trường lao động. 10
2.1.1.2 Luật pháp và các quy định của Chính phủ. 11
2.1.1.3 Tình hình cạnh tranh. 12
2.1.2 Nhân tố bên trong . 13
2.1.2.1 Đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh. 13
2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức quản lý. 14
2.1.2.3 Chính sách tiền lương, tiền thưởng của Doanh nghiệp . 15
2.1.2.4 Đặc điểm về lao động. 15
2.1.2.5 Đặc điểm về tài chính doanh nghiệp 16
2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG TẠI DOANH NGHIỆP BẮC HỒNG 17
2.2.1. Các chế độ tiền lương trong doanh nghiệp 17
2.2.2. Các hình thức trả lương. 21
2.2.2.1. Hình thức trả lương theo sản phẩm (4) 21
2.2.2.2. Hình thức trả lương theo thời gian(4) 24
2.2.3. Xây dựng kế hoạch trả lương và tổ chức trả lương 25
2.2.3.1. Xác định tổng quỹ lương. 25
2.2.3.2. Tổ chức trả lương 27
2.2.4. Công tác tiền thưởng 40
2.2.4.1. Các hình thức thưởng 40
2.2.4.2. Tổ chức đánh giá. 43
2.3. Đánh giá chung về công tác tiền lương, tiền thưởng của doanh nghiệp 44
2.3.1. Những ưu điểm. 44
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân: 45
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG TẠI DOANH NGHIỆP BẮC HỒNG 46
3.1. Định hướng phát triển doanh nghiệp. 46
3.1.1. Định hướng chung. 46
3.1.2. Định hướng về công tác tiền lương, tiền thưởng. 46
3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác tiền lương, tiền thưởng tại doanh nghiệp bắc Hồng 47
3.2.1. Tổ chức sắp xếp lại bộ máy quản lý. 47
3.2.2. Hoàn thiện hình thức trả lương theo thời gian. 49
3.2.3. Hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm. 56
3.2.4. Hoàn thiện công tác trả thưởng. 58
KẾT LUẬN 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO 64
 
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


doanh nghiệp, trong các cơ quan hành chính sự nghiệp và các đơn vị lực lượng vũ trang.
- Đặc điểm của chế độ tiền lương này là:
+ Mức lương được quy định cho từng chức danh - chức vụ của các loại cán bộ lãnh đạo, cán bộ kỹ thuật, nghiệp vụ và nhân viên có tính đến các yếu tố như: Độ phức tạp công việc, khối lượng công việc, điều kiện thực hiện công việc và trách nhiệm.
+ Mỗi chức danh - chức vụ đều quy định người đảm nhận nó phải có đủ các tiêu chuẩn bắt buộc về chính trị, văn hoá, chuyên môn đủ để hoàn thành chức vụ được giao.
+ Mức lương theo chức vụ có chú ý đến quy mô của từng đơn vị, tầm quan trọng của từng vị trí và trách nhiệm của nó.
+ Người làm công việc nào, chức vụ nào thì được hưởng theo công việc đó, chức vụ đó.
+ Cơ sở để xếp lương đối với viên chức Nhà nước là tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn; Đối với chức vụ quản lý doanh nghiệp là các tiêu chuẩn xếp hạng doanh nghiệp.
- Chế độ tiền lương theo chức vụ, chức danh gồm 3 yếu tố sau:
+ Tiêu chuẩn nghiệp vụ viên chức do các doanh nghiệp phải xây dựng dựa theo các quy định của Nhà nước và tiêu chuẩn xếp hạng doanh nghiệp do Nhà nước ban hành.
+ Các thang và bảng lương cho các chức vụ và các chức danh. Bảng lương xác định quan hệ tỷ lệ tiền lương giữa các chức danh cùng chuyên môn hay các chuyên môn khác, theo những trình độ của họ. Mỗi bảng lương gồm có một số chức danh ở các trình độ khác nhau với các hệ số lương và mức lương tương ứng.
+ Mức lương cơ bản tháng của mỗi cán bộ và nhân viên là số tiền tệ trả công lao động hàng tháng được tính bằng cách lấy mức lương tối thiểu nhân với hệ số lương của họ.
Ngoài ra mọi cán bộ và nhân viên còn có thêm phụ cấp lương như các công nhân nếu như họ cũng ở trong các điều kiện tương tự như các công nhân.
2.2.2. Các hình thức trả lương.
2.2.2.1. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Đây là hình thức trả lương cơ bản nhất và rất phổ biến. Nó quán triệt đầy đủ nguyên tắc "phân phối theo lao động", gắn việc trả lương với kết quả cụ thể của mỗi cá nhân và tập thể.
a. Lương sản phẩm cá nhân trực tiếp
Hình thức này được áp dụng rộng rãi cho người lao động trực tiếp với điều kiện công việc của họ tương đối độc lập và có thể đo được kết quả cụ thể. Thực chất của hình thức này là dựa trên cơ sở giá cố định, số lượng sản phẩm sản xuất ra của người nào càng nhiều thì người đó được trả nhiều lương và ngược lại.
Công thức tính: Lspt.tiếp = Ntt x Đg
Trong đó: Ntt: Số lượng sản phẩm thực tế
Đg = T x Lgiờ
Với: T: Mức thời gian
Lgiờ: Mức lương giờ theo cấp bậc của sản phẩm
b. Lương sản phẩm tập thể (Lspt.thể)
Hình thức này áp dụng đối với các công việc mà phải cần một tập thể công nhân cùng thực hiện.
Để tính lương cho người lao động, cần tiến hành theo hai bước:
+ Bước 1: Xác định quỹ lương tập thể
Công thức tính: Lspt.thể = Nttt.thể x Đgt.thể
Trong đó: Nttt.thể : Số lượng thực tế tập thể
Đgt.thể =
T: Mức thời gian của một sản phẩm (giờ/sản phẩm)
Lgi: Mức lương giờ của công nhân
Hoặc: Đgt.thể =
Trong đó:
Lgsp: Mức lương giờ bình quân của sản phẩm
Tj: Thời gian của công nhân thứ j khi tham gia làm một sản phẩm
s: Số công nhân của tập thể đó.
+ Bước 2: Tính lương cho từng người:
Tiền lương sản phẩm của công nhân thứ j được dác định như sau:
Trong đó: Tj : Số ngày (giờ) của công nhân thứ j
Lj : Lương ngày (giờ) của công nhân thứ j
Tuy nhiên nhược điểm của việc chia lương theo công thức trên là chưa sát đến thái độ lao động của người tham gia vào công việc chung của tập thể, nên trong chừng mực nào đó tiền lương của họ vẫn chưa thực sự gắn với thành tích chung của tập thể. Để khắc phục nhược điểm này, đảm bảo tính công bằng hơn, cần bổ sung hệ số thái độ của từng người (Kiđj) vào công thức trên như sau:
c. Lương sản phẩm gián tiếp
Hình thức này áp dụng đối với công nhân phụ, phục vụ sản xuất như các công nhân điều chỉnh máy, sửa chữa thiết bị, phục vụ vận chuyển, kho tàng, kiểm tra chất lượng sản phẩm mà kết quả công tác của họ ảnh hưởng trực tiếp đến công nhân chính. Do đó tiền lương sản phẩm của họ phụ thuộc vào kết quả sản xuất của công nhân chính. Hình thức tiền lương này đã động viên được công nhân phụ, phục vụ tốt hơn và có tác dụng nâng cao năng suất lao động của công nhân chính.
Công thức tính:
Lspg.tiếp = Ltháng g.tiếp x Knslđt.tiếp
Hoặc: Lspg.tiếp = Lthángg.tiếp : NKHCNSXchính x NTTCNSXchính
Trong đó:
Lspg.tiếp : Lương sản phẩm của công nhân gián tiếp
Lthángg.tiếp: Lương cơ bản tháng của công nhân gián tiếp
NKHCNSXchính: Mức sản lượng kế hoạch của công nhân chính
NTTCNSXchính: Mức sản lượng thực tế của công nhân chính
Knslđt.tiếp: Hệ số năng suất của công nhân chính
d. Lương sản phẩm có thưởng
Thực chất là hình thức kết hợp lương sản phẩm với chế độ tiền thưởng nhằm mục đích nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
e. Lương sản phẩm lũy tiến
Hình thức này được áp dụng ở những "khâu yếu" trong sản xuất để góp phần vào sự hoàn thành kế hoạch chung của doanh nghiệp.
Lương sản phẩm luỹ tiến có sử dụng 2 loại đơn giá lương:
+ Đơn giá lương cố định để trả cho sản phẩm trong mức quy định.
+ Đơn giá lương lũy tiến tính cho sản phẩm vượt mức quy định.
Nhờ việc tăng khối lượng sản phẩm sản xuất ra mà doanh nghiệp đã giảm được chi phí cố định tính cho một đơn vị. Đó chính là nguồn bù đắp tiền lương trả thêm theo luỹ tiến ở trên. Đơn giá tiền lương tăng thêm được tính dựa vào đơn giá cố định và một hệ số tăng đơn giá. Khi trả lương theo hình thức này phải xác định đúng tỷ lệ tăng đơn giá, tức là chỉ nên dùng một phần số tiết kiệm được về chi phí sản xuất cố định.
Tiền lương của công nhân được tính theo công thức sau:
L = Đg x Q1 + Đg x D x (Q1 - Q0)
Trong đó: Q0: Mức sản lượng tối thiểu
Q1: Mức sản lượng thực tế
D: Hệ số tăng đơn giá
2.2.2.2. Hình thức trả lương theo thời gian(4)
a. Tiền lương thời gian giản đơn
Hình thức tiền lương này chỉ căn cứ vào số thời gian làm việc và lương giờ (hay lương ngày) của nhân viên để trả lương. Hình thức này dễ mang tính chất bình quân, vì không phân biệt người làm tích cực với người kém, do đó không khuyến khích được người lao động sử dụng hợp lý thời gian lao động cũng như nâng cao năng suất lao động và chất lượng công việc của mình.
Công thức tính: Ltg = Ttt x Lncb
Trong đó: Ltg: Lương trả cho người lao động
Ttt: Số ngày công (giờ công) thực tế đã làm trong kỳ
Lncb: Mức lương ngày (giờ) tính theo cấp bậc
+ Lương tháng: Được quy định cho từng bậc lương trong bảng lương, thường được trả cho người lao động làm công tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế và các ngành hoạt động không sản xuất vật chất.
+ Lương ngày: Thường được áp dụng trả cho công nhân trong các ngày học tập, họp Đồng thời là căn cứ tính trợ cấp bảo hiểm xã hội và còn dùng để trả lương cho người lao động theo hợp đồng (làm ngày nào thì trả lương ngày đó).
Lương ngày =
+ Lương giờ: Là căn cứ để tính mức tiền lương theo sản phẩm
Lương giờ =
b. Tiền lương theo thời gian có thưởng
Hình thức này là sự kết hợp giữa tiền lương thời gian giản đơn và tiền thưởng khi đạt chỉ tiêu về số lượng và chất lượng đã quy định. Hình thức này đã kích thích người lao động quan tâm hơn đến kết quả công tác của mình (đạt năng suất lao động cao, chất lượng sản phẩm tốt, tiết kiệm vật tư)
Công thức tính: Ltgct = Ttt x Lncb x Kt
Trong đó: Kt: Hệ số lương kể đến tiền thưởng
2.2.3. Xây dựng kế hoạch trả lương và tổ chức trả lương
2.2.3.1. Xác định tổng quỹ lương.
a. Khái niệm
Quỹ lương của doanh nghiệp là toàn bộ các khoản tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động làm việc, phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ của doanh nghiệp.
b. Phân loại quỹ lương của doanh nghiệp
Quỹ lương của doanh nghiệp có thể phân loại theo các tiêu thức khác nhau như sau:
* Theo tính kế hoạch: Qũy lương kế hoạch là quỹ lương thực hiện.
+ Quỹ lương kế hoạch: Là tổng số tiền lương được tính vào đầu kỳ kế hoạch. Được xác định theo cấp bậc, theo các khoản phụ cấp được quy định và theo kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp.
* Theo đối tượng được hưởng
Quỹ lương của công nhân sản xuất và quỹ lương của công nhân viên khác trong doanh nghiệp:
* Theo tính chất phụ: Quỹ lương chính và quỹ lương bổ sung
+ Quỹ lương chính bao gồm số tiền lương theo thời gian, tiền lương theo sản phẩm và các khoản phụ cấp được tính theo lương để trả cho tất cả cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
+ Quỹ lương bổ sung bao gồm số tiền trả cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp trong thời gian nghỉ việc theo chế độ như: Lễ, tết, phép, năm hay nghỉ vì lý do bất thường khác.
c. Kết cấu quỹ lương của doanh nghiệp
Kết cấu của quỹ lương doanh nghiệp bao gồm các loại như sau:
+ Tiền lương trả cho người lao động theo thời gian làm việc.
+ Tiền lương trả cho người lao động theo sản phẩm hay công việc hoàn thành.
+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ việc vì thời tiết hay thiếu vật tư
+ Tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên được nghỉ phép hay quy định, nghỉ họp
+ Tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên được nghỉ để đi học theo chế độ.
+ Tiền lương trả cho cán b...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status