Một số biện pháp đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty DAEWOO-HANEL - pdf 28

Download miễn phí Chuyên đề Một số biện pháp đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty DAEWOO-HANEL



MỤC LỤC
 
Lời mở đầu 1
Chương I: Những vấn đề cơ bản về công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp 3
I. Vị trí, vai trò của tiêu thụ sản phẩm đối với doanh nghiệp 3
1. Khái niệm tiêu thụ sản phẩm 3
2. Vị trí vai trò và ý nghĩa của tiêu thụ sản phẩm 4
2.1 Vị trí, vai trò của việc tiêu thụ sản phẩm 4
2.2 ý nghĩa của hoạt động tiêu thụ sản phẩm 5
2.2.1 Công tác tiêu thụ sản phẩm là một khâu quyết định của chu kỳ sản xuất kinh doanh 5
2.2.2 Công tác tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quan trọng trong việc làm tăng thị phần phát triển thị trường 5
2.2.3 Công tác tiêu thụ sản phẩm góp phần làm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 5
II. Nội dung chủ yếu của công tác tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp 6
1. Nghiên cứu thị trường 6
1.1 Khái niệm và vai trò của thị trường 6
1.2 Nghiên cứu nhu cầu thị trường - xác định mặt hàng kinh doanh, khối lượng sản xuất kinh doanh 6
1.3 Dự báo thị trường 8
2. Kế hoạch hoá khâu tiêu thụ 9
2.1 Kế hoạch hoá bán hàng 9
2.2 Kế hoạch hoá chi phí tiêu thụ sản phẩm 9
3. Công tác quảng cáo 9
4. Các chính sách tiêu thụ 10
4.1 Chính sách xúc tiến bán hàng 10
4.1.1 Xúc tiến bán hàng 10
4.1.2 Các hoạt động yểm trợ 11
4.2. Chính sách sản phẩm 11
4.3 Chính sách giá 11
4.3.1 Khái niệm 11
4.3.2 Nguyên tắc về định giá trong kinh doanh 12
4.3.3 Phương pháp định giá 12
4.3.4 Các loại chính sách giá cả 13
5. Tổ chức hoạt động tiêu thụ 14
5.1 Xác định hệ thống kênh tiêu thụ 14
5.1.1 Xây dựng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm 14
5.1.2 Xác định các loại kênh tiêu thụ sản phẩm 15
5.2 Trang thiết bị nơi bán hàng 18
5.3. Tổ chức bán hàng 19
6. Các dịch vụ sau bán hàng 19
7. Các chỉ tiêu đánh giá công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp 19
7.1 Hiệu quả về mặt xã hội 20
7.2 Hiệu quả đối với doanh nghiệp 20
7.3 Hiệu quả đối với khách hàng 20
III. Các nhân tố chính ảnh hưởng đến tốc độ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp 22
1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp 22
1.1 Giá thành sản phẩm 22
1.2 Chất lượng sản phẩm 23
1.3 Cơ cấu mặt hàng 24
1.4 Các biện pháp quảng cáo, khuyến mãi 24
1.5 Mạng kênh phân phối và dịch vụ sau bán hàng 24
2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 25
2.1 Tỷ giá hối đoái, lãi suất ngân hàng 25
2.2 Quy mô dân số và thu nhập bình quân đầu người 25
2.3 Số lượng các đối thủ cạnh tranh 25
2.4 Thị hiếu của người tiêu dùng 25
Chương II: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm của công ty Daewoo - Hanel 26
I. Khái quát về công ty DAEWOO – HANEL và những đặc điểm kinh tế-kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty Daewoo-Hanel 26
1. Chiến lược và kế hoạch hoá của công ty DAEWOO-hanel 27
2. Đặc điểm sản phẩm và thị trường của công ty daewoo-hanel 28
3. Đặc điểm dây chuyền công nghệ sản xuất và máy móc thiết bị 29
4. Đặc điểm lao động của công ty 30
5. Đặc điểm về nguyên vật liệu của công ty 31
6. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 31
II. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty trong những năm vừa qua 33
1. Đặc điểm thị trường và đối thủ cạnh tranh 33
1.1 Đặc điểm thị trường kinh doanh của công ty Daewoo Hanel 33
1.1.1 Thị trường trong nước : 33
2.1.2 Thị trường nước ngoài : 34
2.2 Đối thủ cạnh tranh 34
2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty 35
2.1 Tình hình sản xuất sản phẩm của công ty qua các năm: 36
2.2 Tình hình tiêu thụ sản phẩm và doanh thu bán hàng của công ty: 36
2.3 Doanh thu tiêu thụ sản phẩm theo thị trường: 37
2.3.1 Doanh thu bán hàng theo thị trường mặt hàng Ti vi: 37
2.3.2 Doanh thu bán hàng theo thị trường mặt hàng Tủ lạnh 37
2.3.3 Doanh thu bán hàng theo thị trường mặt hàng Điều hòa 38
2.3.4 Doanh thu bán hàng theo thị trường mặt hàng Lái tia 38
2.3.5 Doanh thu bán hàng theo thị trường mặt hàng Lái tia 39
3. cách phân phối và tiêu thụ sản phẩm 40
4. Các hoạt động yểm trợ tiêu thụ sản phẩm 41
4.1 Quảng cáo, khuyến mãi : 41
4.2 Tổ chức các hội nghị khách hàng : 41
4.3 Dịch vụ sau bán hàng: 42
III. Đánh giá ưu - nhược điểm hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty DAEWOO-HANEL 42
1. Ưu điểm: 42
2. Nhược điểm và nguyên nhân của những tồn tại 44
2.1 Nghiên cứu thị trường : 44
2.2 Chiến lược sản phẩm chưa được đổi mới kịp thời 44
2.3 Chính sách giá cả linh hoạt nhưng chưa thật mềm dẻo 44
2.4 Chính sách quảng cáo chưa được quan tâm đúng mức, chi phí cho quảng cáo còn thấp. 45
2.5 Công tác tổ chức và quản lý mạng lưới tiêu thụ còn lỏng lẻo chưa mang lại hiệu quả cao. 45
2.6 Đội ngũ nhân viên bán hàng chưa được đào tạo chuyên nghiệp 45
Chương III: Một số biện pháp đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty DAEWOO- HANEL 46
I. Mục tiêu và phương hướng sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới 46
1.Thuận lợi 46
2. Khó khăn 47
3. Phương hướng nhiệm vụ của công ty trong thời gian tới 47
II. Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm tại công ty DAEWOO - HANEL 49
1. Tổ chức tốt công tác điều tra nghiên cứu thị trường 49
2. Nâng cao chất lượng và mẫu mã sản phẩm 51
3. Tổ chức tốt và quản lý có hiệu quả mạng lưới tiêu thụ 52
4. áp dụng chính sách giá cả mềm dẻo 53
5. Tổ chức đào tạo huấn luyện nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ nhân viên bán hàng 54
6. Tăng cường hỗ trợ cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm 55
6.1 Quảng cáo: 55
6.2 Hoạt động xúc tiến và yểm trợ bán hàng 56
7. Cải thiện và củng cố uy tín của công ty trên thị trường 56
Kết luận 58
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


o bán trên thị trường đều chứa một giá trị sử dụng nhất định, các sản phẩm đồng loại nhưng được sản xuất từ các doanh nghiệp khác nhau sẽ có chất lượng khác nhau điều đó cho thấy sản phẩm của doanh nghiệp nào có chất lượng cao hơn sẽ thu hút được nhiều khách hàng về mình. Khi khách hàng biết đến chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp và tin vào chất lượng thì họ sẽ mua hàng của doanh nghiệp. Điều đó cho thấy doanh nghiệp không chỉ bán được hàng duy trì được thị trường truyền thống và mở rộng thị trường mới, củng cố thêm vị trí của doanh nghiệp trên thị trường. Mục tiêu cao nhất của doanh nghiệp là mục tiêu lợi nhuận nhưng để đạt được mục tiêu đó thì doanh nghiệp phải tiêu thụ được sản phẩm và thu tiền về tức là được khách hàng chấp nhận. Muốn vậy, ngoài yếu tố giá cả ra thì doanh nghiệp cần chú trọng tới yếu tố chất lượng sản phẩm. Bởi vì chính chất lượng sản phẩm có thẻ tạo nên vị thế vững chắc của sản phẩm trên thị trường. Đồng thời chất lượng sản phẩm sẽ thu hút khách hàng lâu dài, bền vững và làm cho khách hàng trung thành với sản phẩm của doanh nghiệp mình.
1.3 Cơ cấu mặt hàng
Nhu cầu tiêu dùng rất đa dạng, phong phú như vậy để đáp ứng nhu cầu hơn nữa và tăng tốc độ tiêu thụ của doanh nghiệp cần có cơ cấu mặt hàng hợp lý, đủ chủng loại. Doanh nghiệp có thể sản xuất, kinh doanh một sản phẩm, một số sản phẩm, hay nhiều sản phẩm ngoài sản phẩm chủ đạo của mình trên cơ sở tận dụng nguyên vật liệu và đáp ứng phần nào nhu cầu của người tiêu dùng, điều này cho phép doanh nghiệp tăng doanh số tiêu thụ và lợi nhuận. Hơn nữa, một cơ cấu sản phẩm hợp lý sẽ dễ dàng đáp ứng sự thay đổi nhanh của nhu cầu thị trường và giảm sự rủi ro cho doanh nghiệp đặc biệt đối với doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng.
1.4 Các biện pháp quảng cáo, khuyến mãi
Để đảm bảo truyền thống, quảng cáo có hiệu quả các doanh nghiệp có thể thuê công ty quảng cáo để soạn thảo chương trình quảng cáo: thuê chuyên gia phân tích, kích thích tiêu thụ để xây dựng các chương trình quảng cáo, khuyến mãi để tạo hình ảnh của các doanh nghiệp. Ngoài ra, doanh nghiệp cần vận dụng linh hoạt các chương trình, phương tiện quảng cáo góp phần thúc đẩy tốc độ thị trường sản phẩm, chẳng hạn doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng có thể quảng cáo trên báo chí, truyền hình, truyền thanh; còn doanh nghiệp sản xuất hàng tư liệu sản xuất thì quảng cáo bằng cách gửi thư chào hàng đến các doanh nghiệp liên quan, gửi mẫu hàng, tiếp xúc khách hàng sơ bộ.
1.5 Mạng kênh phân phối và dịch vụ sau bán hàng
Tổ chức tốt kênh phân phối và dịch vụ sau bán hàng sẽ làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp, kênh phân phối bao gồm mạng lưới bán buộn, bán lẻ, đại lý được tổ chức một cách hợp lý khoa học sẽ chiếm lĩnh được không gian thị trường, tạo thuận lợi cho người tiêu dùng và như vậy sẽ kích thich tiêu thụ hơn. Do vậy, để làm tốt điều này doanh nghiệp cần đảm bảo văn minh, lịch sự, đúng hẹn trong giao dịch và tiêu thụ, tạo mọi điều kiện có lợi nhất cho khách hàng tới mua hàng. Hơn nữa phải linh hoạt mềm dẻo trong cách thanh toán, giao nhận hàng hoá đảm bảo hai bên cùng có lợi, tránh tình trạng gây khó khăn cho khách hàng. Ngoài ra những dịch vụ sau bán hàng cũng góp phần đảm bảo cho khách hàng khi mua hàng hoá, làm cho khách hàng có niềm tin và yên tâm hơn khi quyết định tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp và do vậy hàng hoá sẽ ổn định và nhiều hơn, làm tăng và cải thiện công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
2.1 Tỷ giá hối đoái, lãi suất ngân hàng
Nhân tố này có tác động thuận lợi hay khó khăn trong việc luân chuyển hàng hoá, chu kỳ sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường hay xuất khẩu hàng hoá. Để mở rộng thị trường thì doanh nghiệp cần tăng quy mô, năng lực sản xuất tức là phải cần vốn. Như vậy, nếu lãi suất ngân hàng cao thì không thể vay vốn để đầu tư tăng năng lực sản xuất từ đó không thể tăng khối lượng hàng hoá tiêu thụ được.
2.2 Quy mô dân số và thu nhập bình quân đầu người
Các quy mô dân số và nhu càu cao của dân cư về các loại hàng hoá là yếu tố mạnh mẽ kích thích tiêu dùng hàng hoá. Có như vậy, doanh nghiệp mới tiêu thụ được nhiều hàng hoá hơn. Hơn nữa khi mà thu nhập bình quân đầu người cao, mức sống cao thì nhu cầu tiêu dùng cũng tăng nhanh.
2.3 Số lượng các đối thủ cạnh tranh
Kinh doanh trên thị trường là sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp với nhau. Tốc độ tiêu thụ cao hay thấp một phần phụ thuộc vào quy mô, số lượng đối thủ cạnh tranh. Nhân tố này có ảnh hưởng trực tiếp tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Ngoài ra tốc độ tiêu thụ sản phẩm còn phụ thuộc rất lớn vào tỷ lệ thị phần của doanh nghiệp trên thị trường.
2.4 Thị hiếu của người tiêu dùng
Hàng hoá sản xuất ra phải hợp với thị hiếu của người tiêu dùng, có như vậy mới mong được tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Đây cũng là nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ tới lượng cầu trên thị trường. Người tiêu dùng sẽ mua nhiều hơn nếu hàng hoá hợp thị hiếu và thiết yếu đối với họ.
chương II
thực trạng tiêu thụ sản phẩm
của công ty daewoo - hanel
I. Khái quát về công ty DAEWOO – HANEL Và Những đặc điểm kinh tế-kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty daewoo-hanel
Công ty điện tử Daewoo - Hanel là một trong những công ty điện tử có vốn đầu tư nước ngoài có mặt sớm nhất tại Việt Nam. Ngày 01.10.94 công ty đã được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư - nay là Bộ kế hoạch và đầu tư cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp theo quyết định số 1000/GP.
Trong giấy phép có nêu rõ :
Công ty DAEWOO- HANEL là liên doanh giữa công ty điện tử Hanel và hai công ty điện tử của tập đoàn Daewoo Hàn Quốc theo tỷ lệ góp vốn 3/7. Vốn pháp định của công ty khi thành lập là 10 triệu USD trong đó bên Hanel là 3 triệu USD tương đương với quyền sử dụng 44000m2 đất trong 17 năm. Bên đối tác góp 7 triệu USD bằng tiền nước ngoài. Tổng vốn đầu tư của liên doanh là 33 triệu USD. Thời hạn hoạt động của liên doanh là 17 năm kể từ ngày được cấp giấy phép đầu tư.
Tên viết tắt của công ty là: DEHACO
Tên giao dịch tiếng Anh: DAEWOO-HANEL ELECTRONICS CO ., Ltd
Địa chỉ: Khu công nghệ kỹ thuật cao, Sài Đồng B, Gia Lâm, Hà Nội
Số điện thoại: 04-8274661~5
Số Fax: 04-8274650, 8274531
Trong quá trình hoạt động, để mở rộng sản xuất, công ty đã xin phép nâng thêm vốn đầu tư. Ngày 13.05.95, UB Nhà nước về kế hoạch và đầu tư đã đồng ý cho phép công ty Daewoo - Hanel nâng vốn đầu tư lên 52 triệu USD. Vốn pháp định là 14 triệu USD. Tỷ lệ góp vốn của 2 bên vẫn là 3/7. Thời hạn hoạt động của liên doanh tăng từ 17 năm lên đến 26 năm. Về mặt nhân lực, công ty có tổng số 598 người trong đó có 12 người Hàn quốc. Tỷ lệ lao động trực tiếp so với gián tiếp là 495/103.
Xây dựng tại khu công nghiệp kỹ thuật cao Sài đồng B, Gia lâm, Hà nội, Công ty Daewoo Hanel có tổng số 44000 m2 với tổng diện tích nhà xưởng 25000m2 được phân thành 5 xưởng sản xuất, lắp ráp, TV, tủ lạnh, máy giặt, điều hòa, DY. Do những khó khăn nhất định nên phân xưởng sản xuất máy giặt phải đến năm 1999 mới được đưa vào hoạt động.
1. Chiến lược và kế hoạch hoá của công ty DAEWOO-hanel
Theo quan điểm của Fred R.David thì: "Quản trị chiến lược có thể được định nghĩa như là một nghệ thuật và khoa học, thiết lập, thực hiện và đánh giá các quyết định liên quan nhiều chức năng này cho phép một tổ chức đạt được những mục tiêu nhiều chức năng này cho phép một tổ chức đạt được những mục tiêu đề ra". Nói chung quản trị chiến lược không chỉ là nhiệm vụ cá biệt của nhân tố lãnh đạo, chẳng hạn như kế hoạch hoá mà nó đề cập nhiệm vụ tổng thể của quản trị doanh nghiệp. Kế hoạch hoá là điểm chủ yếu của quản trị doanh nghiệp.
Theo quan điểm trên, công ty xác định rõ tầm quan trọng của quản trị chiến lược chiến lược và kế hoạch hoá. Trong thời gian qua, công ty đã phân tích những thuận lợi cũng như khó khăn để đưa ra phương hướng mục tiêu về sản xuất kinh doanh trong thời gian tới.
Có thể nhận thấy trong những năm tới, công ty sẽ phát triển theo hướng chủ yếu sau:
- Phát triển mạnh thị trường kinh doanh: tăng cường mở rộng thị trường trong và ngoài nước, không ngừng củng cố mạng lưới bán hàng như: tăng cường quảng cáo sản phẩm trên các phương tiên thông tin đại chúng; thành lập các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, trung tâm giao dịch các thành phố lớn; tích cực tham gia hội trợ triển lãm để lôi kéo khách hàng.
- Nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm
- Không ngừng cải thiện công tác tổ chức bộ máy
- Tăng doanh thu: mục tiêu của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều là doanh thu và lợi nhuận, vì vậy công ty luôn tìm cách mở rộng mạng lưới tiêu thụ cả chiều rộng và chiều sâu, hạ giá thành sản phẩm, giảm chi phí để thu lợi nhuận tối đa.
- Đẩy mạnh các hoạt động Marketing để nắm bắt tốt hơn về thị trường và nhu cầu thị trường. Nghiên cứu đối tác trong và ngoài nước nhằm tối ưu hoá thương mại đầu vào và phát triển mạnh mẽ thương mại đầu ra.
- Xây dựng và đào tạo nhằm nâng cao trình độ của đội ngũ nhân viên, kích thích óc làm việc sáng tạo, hăng say của họ đối với công việc.
...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status