Phân tích tình hình tiêu thụ & lợi nhuận của công ty cổ phần may Việt Sinh - pdf 28

Download miễn phí Phân tích tình hình tiêu thụ & lợi nhuận của công ty cổ phần may Việt Sinh



 
LỜI MỞ ĐẦU 1
Phần I 2
I . Giớ thiệu công ty cổ phần may Việt Sinh 2
1 . Quá trình hình thành & phát triển của doanh nghiệp 2
1.1 Giai đoạn 1979 – 1986 : 2
1.2 Giai đoạn 1986 - 2002 3
1.3 Giai đoạn 2002- 2007. 3
2 / Chức năng & nhiệm vụ của doanh nghiệp 4
Phần II 8
I . Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ & lợi nhuận của công ty cổ phần may Việt Sinh 8
1 / Tình hình tiêu thụ sản phẩm & lợi nhuận của công ty 8
1.1 Tổng quan tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty. 8
2.1 Các chỉ tiêu lợi nhuận chủ yếu của xí nghiệp. 9
1.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ & lợi nhuận 11
1.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ 11
1.2.1.1 Nhu cầu thị trường. 11
3 / Đối thụ cạnh tranh 13
. 3. 1 Các đối thủ cạnh tranh trong nước: 13
3.2 Các đối thủ cạnh tranh ngoài nước: 14
4/ Khả năng tiêu thụ của công ty 15
5 / Chính sánh maketing trong tiêu thụ sản phảm 18
5.1.Chính sách sản phẩm: 18
1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của công 21
2.1. Sản lượng sản phẩm tiêu thụ: 24
2.2. Cơ cấu mặt hàng tiêu thụ: 25
2.3. Giá bán sản phẩm: 25
2.4. Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: 25
2.5. Chính sách thuế 26
3. Chế độ phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp : 26
Phần III 26
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm & lợi nhuận của công ty cổ phần may Việt Sinh 26
1 : Phân tích tình hình tiêu thụ theo cơ cấu mặt hàng ( Mặt hàng dệt kim) 27
Tổng 27
1.2 Phân tích tình hình tiêu thụ mặt hàng zacket 28
3/ Phân tích tình hình tiêu thụ theo thị trường. 29
4/ Phân tích tình hình tiêu thụ theo các kênh phân phối. 30
Để tiếp cận dễ dàng hơn với nhóm khách hàng mục tiêu nhằm đẩy mạnh lượng hàng hoá tiêu thụ, công ty đang từng bước mở rộng các đại lý của mình. Các đại lý sẽ nhận được hoa hồng tính theo doanh thu bán hàng. Hàng mà các đại lý nhận của công ty nếu không bán được có thể gửi trả lại công / 5/ Những nhận xét về công tác tiêu thụ sản phẩm của & lợi nhuận của công ty. 31
5/ Những nhận xét về công tác tiêu thụ sản phẩm của & lợi nhuận của công ty. 32
Phần IV 36
Một số biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ & lợi nhuận của công ty 36
I . Cơ sở đưa ra các giải pháp. 36
1. Phương hướng kinh doanh của nghành. 36
2. Xây dựng một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty dệt may Hà Nội. 38
KẾT LUẬN 47
 
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ổ phần may Việt Sinh trong công tác tiêu thụ sản phẩm . Những ưu điểm này chính là những yếu tố quan trọng góp phần để công ty tồn tại và phát triển trong cơ chế hiện nay.
Công ty cổ phần may Việt Sinh luôn có những hợp đồng ký kết ổn định đôi khi quá tải trong khi các công ty khác không thu hút được một hợp đồng nào dù là những hợp đồng nhỏ. Tuy nhiên do những khách quan cũng như những thay đổi về cách nghĩ còn chậm hơn sự vận động biến đổi của thực tại khách quan của nền kinh tế Việt Nam hiện nay nên công ty còn tồn tại những hạn chế trong công tác tiêu thụ sản phẩm.
* Nhược điểm :
Khâu nghiên cứu thị trường còn để ngỏ nhiều đoạn thị trường và chưa có được sự chủ động trên thị trường. Thị trường tiêu thụ sợi chưa xâm nhập được một khối lượng lớn vào thị trường Viẹt Nam . Thị trường may mặc, còn tiêu thụ chậm với khối lượng nhỏ trên thị trường nội địa. Mẫu mã sản phẩm chưa được đa dạng hoá tối đa. Điều này thể hiện ở sản phẩm còn sản xuất những loại sản phẩm giá thành cao, không đáp ứng được nhu cầu về hàng rẻ của thị thị trường . Các sản phẩm may mặc vẫn còn sản xuất theo các mẫu mã thiết kế của các hợp đồng xuất khẩu nên chưa phù hợp với thị hiếu của người Việt Nam . Dây truyền còn chênh lệch nhau về trình độ công nghệ nên khó khăn trong việc điều hành các dây truyền này sản xuất với những mẫu mã chủng loại khác nhau.
Ngoài ra khâu ký kết hợp đồng đôi khi còn xảy ra những hạn chế dẫn tới những khó khăn trong việc thực hiện hợp đồng như: Không đảm bảo tiến độ giao hàng, không đảm bảo chất lượng hàng hoá.
Sở dĩ còn tồn tại những hạn chế trên là do một số nguyên nhân khách quan và chủ quan sau:
+ Khách quan: Thị trường tiêu thụ tập chung ổn định. Số đơn đặt hàng cho có đọ ổn định cao dẫn tới rất hiếm khi dây truyền phải ngừng sản xuất để tìm kiếm đơn hàng. Hơn nữa sản phẩm của công ty có chất lượng cao, giá đắt hơn các cơ sở khác nên thị trường nội địa khó có thể chấp nhận giá này.
Thị trường tiêu thụ hàng dệt kim xuất khẩu có khối lượng lớn phải căng tải liên tục mà cũng không đảm bảo hợp đồng nên có những thời kỳ phải đi gia công thuê. Do tranh thủ khách hàng, giữ vững thị trường hàng may nên các đơn hàng được ký kết đôi khi còn chủ quan. Thị hiếu người tiêu dùng Việt Nam còn đang mải mê với các mặt hàng nhập ngoại của Trung Quốc, Thái Lannên chưa tập chung nhiều đến hàng nội địa. Các sản phẩm may mặc nhập khẩu Trung Quốc, Thái Lan tràn lan thị trường Việt Nam đã gây khó khăn lớn cho sản phẩm của công ty ở thị trường nội địa.
+ Chủ quan: Công ty chưa thành lập được một đội ngũ chuyên nghiệp cho công tác Maketing tiếp cận thị trường. Hiện nay công việc này do hai phòng: Kinh doanh và xuất nhập khẩu thực hiện với hình thức kiêm nhiệm đã thể hiện rõ những bất hợp lý và những hạn chế nhất định.
Việc tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh trước một hợp đồng kinh tế còn thực hiện chưa nhanh do phương tiện và khả năng tin học còn kém . Thực ra đây là một hạn chế chung của cả nước.
5 / Chính sánh maketing trong tiêu thụ sản phảm
5.1.Chính sách sản phẩm:
Trong những năm gần đây công ty đã có chính sách phát triển sản phẩm mới, đồng thời với việc cải tiến và đa dạng hoá mặt hàng truyền thống. Đối với mặt hàng truyền thống là sợi và dệt kim thì tình hình cu thể như sau:
Đối với mặt hàng : Công ty đã thực hiên đa dạng hoá mặt nhu cầu của thị trường may mặc đòi hỏi phải có nhiều loại sản phẩm khác nhau để sử dụng . Từ chỗ chỉ sản xuất các loại sản phẩm đơn giản ban đầu theo thiết kế là: Quần âu, cho đến hiện nay công ty công ty đã sản xuất được nhiều mặt hàng bao gồm nhiều chủng loại khác nhau.
: Bảng một số mặt hàng chính của công ty. Đơn vị tính : Chiếc
Tên sản phẩm chủ yêu của cônh ty
2005
2006
2007
So sánh %
06/05
07/06
áo zacket các loại
363.374
443.000
502.000
22
13
áo dệt kim
1.020.432
1.257.000
1.902.000
23
51
áo sơ mi các loại
462.284
533.000
937.000
15
76
Quần âu
890.672
978.000
1.955. 000
10
99
Quần áo khác
574.032
743.000
940.000
13
16
Từ năm mặt hàng truyền thống ban đầu hiện nay công ty đã sản xuất được nhiều mặt hàng để đáp ứng nhu cầu đa dạng hoá hàng hoá của khách hàng, một mặt công ty sản xuất các mặt hàng thuộc về thế mạnh của mình, mặt khác công ty đã nghiên cứu sự phát triển mạnh của sản phẩm dệt kim để sản xuất các loại sản phẩm dệt kim. Đây cũng chính là các loại sản phẩm mà công ty đang có ưu thế trên thị trường, Những loại sản phẩm này chủ yếú tiêu thụ ở TP Hồ Chí Minh. Và xuất khẩu
Nhờ mở rộng mặt hàng tiêu thụ công ty đã từng bước tăng được doanh thu của sản phẩm. Bình quân hàng tháng doanh thu của sản phẩm khoảng 30 tỷ đồng với sản lượng tiêu thụ bình quân khoảng 6363.000 triệuSP . Hiện nay công ty đang nghiên cứu một số loại sản phảm mới để tung ra thị trường đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng.
Mặc dù chiếm ưu thế ở thị trường trong nước nhưng số lượng sản phẩm của công ty được xuất khẩu chưa nhiều. Nguyên nhân chính là do chất lượn sản phẩm của công ty chưa đạt tiêu chuẩn quốc tế( ISO 9000), đây là một vấn đề nan giải đối với công ty.
Đối với sản phẩm dệt kim: Hiện nay công ty cũng đang thực hiện chính sách đa dạng hoá sản phẩm dệt kim để thoả mãn tốt hơn nhu cầu khách hàng. Từ chỗ chỉ sản xuất các mặt hàng làm theo yêu cầu của khách hàng nước ngoài cho đến nay công ty đã sản xuất một số sản phẩm sau: áo Polo shirt, áo Hineck+ T shirt, bộ thể thao bộ, quần áo xuân thu v..v. Trong đó hai loại xuất khẩu chính của công ty là áo Polo shirt và áo Hineck+ T shirt.
Một số nguyên nhân khiến cho vài năm trước đây sản phẩm dệt kim không được người tiêu dùng trong nước chấp nhận là do sản phẩm dệt kim làm theo đơn đặt hàng từ phía nước ngoài cả về kiểu dáng lẫn chất lượng, một số sản phẩm không đạt tiêu chuẩn của họ thì được đem bán ở trong nước. Do đó kích thước không phù hợp với người Việt Nam, giá cả quá cao, mẫu mã mầu sắc không phù hợp với thị hiếu của người dân. Hiên nay chính sách sản phẩm của công ty là chủ yếu vẫn sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng ngoài ra sản xuất với số lượng nhỏ vài mặt hàng mà công ty có thế mạnh.
Nghiên cứu mốt trên thế giới, dựa vào kiểu dáng của các nhà tạo mẫu nước ngoài để chọn ra những mẫu phù hợp với công ty là một biên pháp phát triển sản phẩm của công ty. Những năm gần đây công ty đã đưa ra vài kiểu áo mang nhãn hiệu nước ngoài như: Adidad, Mike Đây là biện phấp khá đơn giản và tiết kiệm tuy vậy nó không mang tính chiến lược lâu dài.
Bằng cách sản xuất thử các kiểu mẫu thêu, mẫu áo sau đó tung ra thị trường. Mỗi lô sản xuất thử 5200 sản phẩm. Sau đó công ty đo lường phản hồi từ phía khách hàng và đưa ra quyết định cũng là một biện pháp phát triển sản phẩm của công ty.
Một biện pháp phát triển sản phẩn mới mà công ty đang sử dụng đó là sao chép sản phẩm xuất khẩu để bán trong nước. Ưu điểm của biện pháp này là tiết kiệm chi phí thiết kế sản phẩm mới, có thể sản xuất được hàng loạt nhưng hiệu quả biện pháp này không cao.
Bảng16: Bảng giá bán sản phẩm dệt kim.
Tên sản phẩm
Đơn vị tính
Giá bán
Hàng xuất khẩu
- áo Polo shirt vải Lacost
Sản phẩm
3,5 USD
- áo Hineck+ Tshirt
Sản phẩm
1,59 USD
- Bộ thể thao vải Interlock
Bộ
10,5 USD
Hàng nội địa
- áo Polo shirt ngắn tay
Sản phẩm
30.000 VNĐ
- áo Polo shirt dài tay
Sản phẩm
32.000 VNĐ
- áo T Shirt
Sản phẩm
26.000 VNĐ
- bộ quần áo trẻ em
Bộ
32.000 VNĐ
- áo Hineck
Sản phẩm
34.000 VNĐ
Giá bán các sản phẩm của công ty hiện nay tương đương với giá bán của các đối thủ cạnh tranh nhưng do đã có uy tín lâu năm trên thị trường về chất lượng sản phẩm nên giá bán của các công ty hoàn toàn có khả năng cạnh tranh trên thị trường. Với chủng loại hàng hoá đa dạng nên công ty có nhiều cách định giá khác nhau đối với từng loại mặt hàng.Ta có thể tập hợp thành các bước sau:
+ Xác định mục tiêu đặt giá.
+ Xác định nhu cầu đối với sản phẩm.
+ Xác định chi phí.
+ Xác định giá, chất lượng của các đối thủ cạnh tranh.
+ Lựa chọn phương pháp thuế đặt giá.
Công ty áp dụng cho các đại lý của mình như sau:
Các đại lý phải bán đúng giá quy định của công ty và giá bán sản phẩm sẽ thay đổi phù hợp theo từng thời điểm. Cuối mỗi tháng công ty và đại lý đối chiéu lượng hàng hoá đại lý nhận bán và lượng tiền bán hàng đại lý đã nộp trả để công ty sẽ trích trả cho đại lý tiền hoa hồng là:
1/ Tỷ lệ hoa hồng cho mùa hè( từ 01/3 đến 30/9) : 8% trên doanh thu trước thuế.
Nếu doanh thu một tháng đạt hơn hay bằng80 triệu đồng thì được cộng thêm 2% tỷ lệ hoa hồng trên phần doanh thu vượt.
Nếu doanh thu 1tháng đạt hơn hay bằng100 triệu đồng thì được cộng thêm 2,2% tỷ lệ hoa hồng trên phần doanh thu vượt.
Nếu doanh thu một tháng đạt hơn hay bằng150 triệu đồng thì được cộng thêm 2,5% tỷ lệ hoa hồng trên phần doanh thu vượt.
2/ Tỷ lệ hoa hồng cho mùa đông(từ 01/10 đến 29/2): 6% trên doanh thu trước thuế.
Nếu doanh thu một tháng đạt hơn hay bằng80 triệu đồng thì được cộng thêm 1% tỷ lệ hoa hồng trên phần doanh thu vượt.
Nếu doanh thu 1tháng đạt hơn hay bằng100 triệu đồng thì được cộng thêm 1,2% tỷ lệ hoa hồng trên phần doanh thu vượt.
Nếu doanh thu một tháng đạt...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status