Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại công ty tài chính cao su - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại công ty tài chính cao su



Nguồn vốn mang lại cho công ty thường do việc huy động từ: các tổ chức tín dụng như các Ngân hàng Nhà Nước như VCB TPHCM, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Sài Gòn ( lãi suất 0,73%/tháng); từ các công ty tài chính bạn như: Công ty tài chính Dầu khí, công ty tài chính Bưu Điện (lãi suất: 0,74%/tháng); Huy động từ các đơn vị thành viên trong tổng công ty (lãi suất: 9%/năm); Huy động từ nhân dân(theo lãi suất thị trường). Tuy nhiên, nguồn vốn của công ty chủ yếu là được huy động từ các công ty thành viên, việc huy động vốn từ dân cư chiếm một tỷ lệ rất thấp so với tổng nguồn huy động có thể được. Cụ thể là trong năm 2003 huy động từ nhân dân đạt 5,5 tỷ đồng, và đạt 7,8 tỷ đồng trong năm 2004. Như vậy, vấn đề đặt ra ở đây là công ty phải cố gắng đẩy mạnh khả năng huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Tuy nhiên để tạo thế chủ động hơn trong việc huy động vốn đặc biệt là vốn trung hạn, nên trong năm vừa qua công ty thực hiện thí điểm phát hành trái phiếu Công Ty Tài Chính Cao Su, kỳ hạn 3 năm, lãi suất 8,6%/năm , với tổng mệnh giá phát hành là 50 tỷ. Thực hiện thành công việc phát hành trái phiếu có ý nghĩa lớn trong công tac( huy động vốn, vì đã mở ra một hướng mới rất cơ bản trong công tác nguồn vốn, đã thiết lập được một kênh huy động vốn lớn, lâu dài và ổn định cho công ty. Đây là nổ lực lớn của ban giám đốc công ty và phòng kinh doanh và các phòng khác.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


.
Tổng Công ty Cao Su Việt Nam có nhu cầu vốn rất lớn về nguồn vốn ngắn hạn và đầu tư trung và dài hạn, đây là một thị trường lớn và ổn định giúp công ty cho vay có hiệu quả và ít rủi ro.
Trong công tác điều hành NHNNVN đã ban hành hàng loạt các nghị định, thông tư hướng dẫn nhất là Nghị định 79 đã cho phép mở rộng phạm vi hoạt động giúp công ty phát triển được thị trường tăng nhanh nguồn vốn và dư nợ cũng như các hoạt động khác; các quy chế hoạt động, các quy chế về quản lý lãi suất giúp cho công ty nhiều thuận lợi và nâng cao chất lượng trong việc điều hành và quản lý.
3.2 Khó khăn
Về đối tượng và kỳ hạn huy động
Kỳ hạn huy động chỉ được phép trên một năm, khiến cho kênh huy động khó phát triển. Hơn nữa, mô hình công ty tài chính trong tổng công ty chủ yếu phục vụ cho ngành, việc mở rộng cho các đối tượng khác ngoài ngành gặp khó khăn.
Về xử lý tài sản thế chấp
Thủ tục xử lý tài sản cầm cố thế chấp hiện nay rất phức tạp, gây các khó khăn cho các TCTD trong việc xử lý tài sản thế chấp thu hồi nợ kịp thời, TCTD phải tăng dự phòng rủi ro tín dụng lớn ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.
Về thuế suất
Theo loại hình hoạt động tín dụng, thu sử dụng vốn từ nguồn ngân sách 0.5%/tháng và thuế thu nhập doanh nghiệp 32% là quá cao đối với công ty tài chính cao su vì mục tiêu chính của công ty là phục vụ cho đầu tư và phát triển Ngành cao su, một ngành nông nghiệp nên cần có chính sách ưu đãi.
B - PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC TẾ TẠI CÔNG TY
Tình Hình Quản Lý Vốn Của Công Ty
Vốn là một yêu cầu quan trọng hàng đầu để cấp phép hoạt động cho công ty. Tương tự như vậy, giá trị đầy đủ của vốn phải nhất thiết được phản ánh trên Bảng cân đối kế toán của chính công ty. Giá trị vốn của công ty chính là giới hạn mức thua lỗ tối đa mà công ty có thể chấp nhận được. Như vậy, vốn đóng góp một vai trò rất quan trọng vừa để công ty bắt đầu hoạt động vừa đảm bảo khả năng tồn tại của công ty. Chính vì thế, khi nghiên cứu tình hình quản lý tài chính tại công ty, chúng ta không thể không quan tâm đến vốn.
Tình hình nguồn vốn của công ty qua các năm 2004 – 2003 – 2002 thông qua Bảng cân đối kế toán của công ty. (Đơn vị tính: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Chênh lệch 2003
so 2002
Chênh lệch 2004
so 2003
Mức
%
Mức
%
1.Vốn chủ sở hữu - các quỹ
51,084
61,627
73,164
10,543
20.64%
11,537
18.72%
+Vốn điều lệ
50,135
60,000
70,000
9,865
19.68%
10,000
16.67%
+Vốn khác
0
442
442
442
0
0.00%
+ Các quỹ
949
1,185
916
236
24.87%
-269
-22.70%
+ Lãi kỳ này
0
0
1,806
0
1,806
2. Vốn huy động
16,087
74,558
168,838
58,471
363.47%
94,280
126.45%
+Huy động tiền gửi
16,087
74,558
118,838
58,471
363.47%
44,280
59.39%
+Phát hành trái phiếu
0
0
50,000
0
50,000
3. Vốn vay TCTD
45,448
65,959
57,373
20,511
45.13%
-8,586
-13.02%
+Vay các TCTD
45,448
65,959
57,373
20,511
45.13%
-8,586
-13.02%
4. Vốn khác
2,325
6,487
5,274
4,162
179.01%
-1,213
-18.70%
Tổng nguồn vốn
114,944
208,631
304,649
93,687
81,51%
93,018
44,58%
Nguồn: Bảng cân đối kế toán công ty qua các năm 2004-2003-2002
Đánh giá tình hình
Theo kết quả tổng hợp và phân tích trong giai đoạn ba năm về thực trạng nguồn vốn của công ty, ta nhận thấy tình hình vốn của tổ chức đã có sự gia tăng theo thời gian. Nhìn tổng quát, nếu như tổng nguồn vốn trong năm 2002 là 114,994 tỷ Đ thì trong năm 2003 số vốn này đã gia tăng đạt 208,631 tỷ Đ tương ứng tăng 93,687 tỷ Đ tức tăng 81,51% so với năm trước; và trong năm vừa qua, năm 2004 số vốn này đã tiếp tục tăng và đạt dược tổng số là 304,649 tỷ Đ tương ứng tăng 93,018 tỷ Đ tức tăng 44,58% so với năm 2003. Tình hình này là do, trong hai năm qua là giai đoạn ngành cao su được giá và được mùa, sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm thuận lợi, đạt hiệu quả cao, tài chính dồi dào dẫn đến nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp trong ngành giảm mạnh, tuy nhiên lại có thuận lợi cho Công ty Tài Chính trong việc huy động vốn. Cụ thể, trong năm 2003 Công Ty Tài Chính Cao Su đã được tổng công ty quan tâm cấp thêm 10 tỷ đồng nâng tổng vốn điều lệ từ 50 tỷ lên 60 tỷ và liên tiếp công ty lại được cấp thêm 10 tỷ đồng trong năm 2004, nâng tổng mức vốn điều lệ của công ty đạt 70 tỷ đồng.Như vậy, mặc dù vốn và các quỹ của công ty chiếm một tỷ trọng tương đối so với tổng tài sản, thường là từ 10 – 25%, tỷ trọng này nhìn chung thấp hơn nhiều so với tỷ trọng về vốn tự có của các doanh nghiệp công nghiệp và thương mại khác. Tuy nhiên, công ty đã hoạt động tốt và duy trì sự tăng trưởng này một cách đều đặn qua các năm, cho thấy khả năng chống đỡ hay bù đắp rủi ro của tổ chức ngày càng vững chắc. Nguồn vốn tăng trưởng của công ty sẽ bảo vệ người gửi tiền, các chủ nợ của công ty và các bên hữu quan khác trong mọi trường hợp.Chính vì thế công ty luôn đảm bảo được uy tín của mình trong quan hệ với khách hàng và các tổ chức tín dụng khác. Công ty đã sử dụng tốt và duy trì số vốn, các quỹ cũng như mở rộng số vốn này nhờ tăng lợi nhuận giữ lại và đồng thời đáp ứng những đòi hỏi khác về sự cải thiện điều kiện làm việc của cán bộ, về lòng tin của khách hàng và dân chúng nói chung về sự an toàn lành mạnh trong quá trình hoạt động của công ty.
Nguồn vốn mang lại cho công ty thường do việc huy động từ: các tổ chức tín dụng như các Ngân hàng Nhà Nước như VCB TPHCM, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Sài Gòn ( lãi suất 0,73%/tháng); từ các công ty tài chính bạn như: Công ty tài chính Dầu khí, công ty tài chính Bưu Điện (lãi suất: 0,74%/tháng); Huy động từ các đơn vị thành viên trong tổng công ty (lãi suất: 9%/năm); Huy động từ nhân dân(theo lãi suất thị trường). Tuy nhiên, nguồn vốn của công ty chủ yếu là được huy động từ các công ty thành viên, việc huy động vốn từ dân cư chiếm một tỷ lệ rất thấp so với tổng nguồn huy động có thể được. Cụ thể là trong năm 2003 huy động từ nhân dân đạt 5,5 tỷ đồng, và đạt 7,8 tỷ đồng trong năm 2004. Như vậy, vấn đề đặt ra ở đây là công ty phải cố gắng đẩy mạnh khả năng huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Tuy nhiên để tạo thế chủ động hơn trong việc huy động vốn đặc biệt là vốn trung hạn, nên trong năm vừa qua công ty thực hiện thí điểm phát hành trái phiếu Công Ty Tài Chính Cao Su, kỳ hạn 3 năm, lãi suất 8,6%/năm , với tổng mệnh giá phát hành là 50 tỷ. Thực hiện thành công việc phát hành trái phiếu có ý nghĩa lớn trong công tac( huy động vốn, vì đã mở ra một hướng mới rất cơ bản trong công tác nguồn vốn, đã thiết lập được một kênh huy động vốn lớn, lâu dài và ổn định cho công ty. Đây là nổ lực lớn của ban giám đốc công ty và phòng kinh doanh và các phòng khác.
Như vậy, sự gia tăng liên tục nguồn vốn của công ty qua các năm đã thể hiện chức năng động, đạt tốc dộ tăng trưởng cao trong công tác huy động vốn. Trong bối cảnh của nền kinh tế, với sự khan hiếm nguồn vốn như hiện nay mà công ty đã có thể liên tục gia tăng các nguồn tài trợ và thông qua đó đã sử dụng số tiền nhàn rỗi này để mở rộng hoạt động cho vay và đầu tư tài chính nhằm mục đích sinh lời. Đối với công ty nguồn tài trợ từ tiền gửi của các tổ chức kinh tế và dân cư –nguồn gửi tiết kiệm và có kỳ hạn – là nguồn vốn khá ổn định cho phép công ty chủ động trong việc đầu tư chúng vào các kế hoạch sinh lời, chủ yếu là cho vay cho các tổ chức kinh tế và các cá thể để nhằm hưởng được chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay. Mặc dù các khoản tiết kiệm này tương đối ổn định hơn và ít gây sức ép rút tiền đối với công ty nhưng lãi suất của nó thì lại thường cao hơn và đa phần là những món tiết kiệm thường nhỏ và phân tán. Do vậy, chi phí thu hút nguồn vốn này đối với công ty lại cao hơn .
Ngoài việc nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế và dân cư, công ty còn tiến hành vay tiền của các tổ chức tín dụng khác. Tuy nhiên, đây là những khoản vay thường có chi phí khá cao và công ty đã và đang cố gắng giảm việc huy động vốn từ nguồn này. Cụ thể là, nếu trong năm 2003 công ty đã vay 65.959.268.283 Đ thì trong năm 2004 công ty chỉ vay 57.373.109.993 Đ, con số này đã giảm 8.586.158.290 Đ tương ứng giảm 13.02%. Tình hình này được đánh giá là tốt, bởi đây là nguồn vốn có chi phí cao và công ty thường thiếu chủ động, điều kiện vay thường ngặt nghèo, luôn đòi hỏi có sự đảm bảo khá đầy đủ, thời hạn cho vay thường ngắn. Chính vì vậy, công ty đã không ngừng cải thiện công tác huy động vốn từ nguồn tiền gửi và giảm đi vay từ các tổ chức tín dụng. Thêm vào đó, để mở rộng các nguồn tài trợ công ty đã tiến hành phát hành các loại giấy tờ có giá, cụ thể là nếu trong năm 2002, 2003 công ty đã không huy động vốn dưới hình thức này nhưng sang năm 2004 công ty đã tận dụng quyền lợi của mình để phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn từ các tổ chức cá nhân trong nước và ngoài nước với tổng giá trị đạt 50.000.000.000 Đ (Điều 46:Phát hành giấy tờ có giá – chương III luật các tổ chức tín dụng).
Tình Hình Cho Vay Tại Công Ty
2.1 Tình hình cho vay
Cho vay luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất và là nguồn mang lại thu nhập lớn và chủ yếu nhất cho công ty, đồng thời rủi ro li...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status