Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty vật tư - Vận tải - xi măng - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty vật tư - Vận tải - xi măng



LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Lý Do Chọn Đề Tài. 1
2. Giới hạn . 2
Chương I. Sự cần thiết phải Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty Vật tư vận tải xi măng. 3
1.1. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 3
1.1.1. Quan niệm về hiệu quả xuất kinh doanh. 3
1.1.2. Các Chỉ Tiêu Đánh Giá Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp. 4
1.1.2.1. Chỉ tiêu doanh thu. 4
1.1.2.2 Chỉ tiêu lợi nhuận. 7
1.1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ. 14
1.1.2.4.Hệ thống chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lợi của vốn. 16
1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty Vật Tư Vận Tải Xi Măng . 18
1.2.1.Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của Công ty Vật Tư Vận Tải Xi măng. 18
1.2.2.Căn cứ vào mục tiêu hoạt động của Công ty. 19
1.2.3. Căn cứ vào hoạt động thực tiễn của Công ty. 20
1.3. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Vật Tư Vận tải Xi Măng. 21
1.3.1. Nhiệm vụ công tác do Tổng Công ty Xi Măng giao cho. 21
1.3.2. Các yếu tố thuộc về chủ quan. 22
1.3.3 Thị trường hiện tại và các đối thủ cạnh tranh. 22
1.3.4 Các yếu tố thuộc về khách quan 23
1.3.5. Môi trường pháp lý. 24
Chương II. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Vật Tư Vận Tải Xi Măng trong thời gian qua. 26
2.1. Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh . 26
2.1.1. Thị trường của Công ty. 26
2.1.2. Tình hình kinh doanh của Công ty. 27
a- Chỉ tiêu doanh thu. 27
Năm1999 27
b. Chỉ tiêu lợi nhuận. 29
(c).Tỷ suất lợi nhuận của Công ty. 32
d-Hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. 34
e. Hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ 36
f. Hệ thống chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lợi của vốn. 37
2.2. Các giải pháp cơ bản mà Công ty đã thực hiện. 39
2.2.1 Tổ chức tốt mối quan hệ. 40
2.2.2 Giữ ổn định và từng bước mở rộng thị trường. 40
2.2.3. Nghiện cứu các đề án liên kết với một số đơn vị vận tải. 41
2.2.4. Thực hiện các biện pháp trong cung ứng. 41
2.2.5. Thực hiện công tác tổ chức, điều hành. 41
2.2.6. Công tác quản lý sản xuất kinh doanh. 42
2.3. Những tồn tại chủ yếu. 42
CHƯƠNG III-NHỮNG BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY VẬT TƯ VẬN TẢI TRONG THỜI GIAN TỚI 44
3.1 Phương hướng sản xuất kinh doanh trong thời gain tới. 44
3.2. Những biện pháp. 44
KẾT LUẬN 48
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:



Lãi ròng
Doanh thu thuần
=
Hệ số quay vòng của vốn chủ sở hữu
*
Hệ số doanh lợi doanh thu thuần
Từ công thức (*) và mối quan hệ giữa các nhân tố ta có:
Từ công thức trên ta thấy hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu chịu ảnh hưởng của hai nhân tố và được xác định băng phương pháp loại trừ.
Nhân tố hệ số vòng quay của vốn chủ sở hữu. Nhân tố này phản ánh trong kỳ kinh doanh, vốn chủ sở hữu quay được mấy vòng. Số vòng quay của vốn chủ sở hữu càng tăng thì hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu càng tăng và ngược lại.
Nhân tố hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh. Nhân tố này cho biết một đồng doanh thu thuần đem lại mấy đồng lãi ròng. Số lãi đem lại trên một đồng doanh thu thuần càng lớn thì khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu càng tăng.
Tóm Lại : Trên đây là một số chỉ tiêu kinh tế tiêu biểu, thông qua các chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp qua từng thời kỳ khác nhau và so sánh giữa các thời kỳ để có thể rút ra được những đành giá trong công tác quản lý, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty Vật Tư Vận Tải Xi Măng .
1.2.1.Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của Công ty Vật Tư Vận Tải Xi măng.
Công ty Vật Tư Vận Tải Xi Măng là một đơn vị thành viên trực thuộc tổng Công ty Xi Măng Việt Nam. Với chức năng nhiệm vụ chính là cung cấp đầu vào cho các Công ty Xi Măng trực thuộc Tổng Công Ty Xi Măng Việt Nam Và Các nhà máy xi măng địa phương. Cụ thể:
- Tổ chức kinh doanh vật tư đầu vào phục vụ sản xuất cho các Công ty Xi Măng lò quay thuộc Tổng Công ty Xi Măng và một số nhà máy xi măng lò đứng địa phương, bao gồm: Cung ứng nguyên vật liệu, nhiên liệu, vật tư phụ tùng thiết bị đảm bảo đúng số lượng, chất lượng, kịp tiến độ sản xuất, giá cả theo hợp đồng kinh tế đã ký kết.
- Tổ chức kinh doanh tiêu thụ xi măng, tiêu thụ sản phẩm của các Công ty xi măng theo kế hoạch và địa bàn của Tổng Công Ty Xi Măng giao cho để đáp ứng nhu cầu xi măng cho toàn xã hội
- Tôt chức kinh doanh dịch vụ vận tải, đặc biệt là vận chuyển Clinker vào miền Trung – Nam, chuyển tải than phục vụ sản xuất cho các Công ty Xi Măng và lưu thông tiêu thụ xi măng có hiệu quả.
Đứng trước nhiệm vụ và chức năng trên của Công ty Vật Tư Vận Tải Xi Măng đòi hỏi toàn thể ban lãnh đạo và tập thể CBCNV trong Công ty phải không ngừng nỗ lực trong qúa trình hoạt động sản xuất kinh doanh . Điều đó chỉ có thể hoàn thành khi Công ty đặt vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh lên hàng đầu. Chỉ khi đạt được mục tiêu này Công ty mới có thể hoàn thành kế koạch nhiệm vụ được giao. Hơn hết, quá trình hoạt động của Công ty gắn liền với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh xi măng của các Công ty xi măng. Nó như một mắt xích trong quá trình sản xuất kinh doanh không thể thiếu . Sự kém hiệu quả trong hoạt động cung ứng của Công ty có liên quan trực tiếp đến hoạt đỗng của các nhà máy xi măng .
Do vậy, vấn đề nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của Công ty là một vấn đề hết sức quan trọng và phải đặt lên hàng đầu của mọi vấn đề, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của Công ty cả trong hiện tại và trong tương lai.
1.2.2.Căn cứ vào mục tiêu hoạt động của Công ty.
Bước sang thế kỷ 21, đứng trước tình hình kinh tế nói chung của nước ta, nền kinh tế khu vực và nền kinh tế thế giới đầy những biến động khó khăn. Tuy nhiên, điều thuận lợi cho Công ty nói riêng và toàn ngành xi măng nói chung đó là nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển, đặc biệt là ngành xây dựng. Chính vì vật Công ty đã nghiên cứu, xác định và đưa ra những mục tiêu cụ thể trong quá trình hoạt động kinh doanh:
Mục tiêu kinh tế – xã hội, đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động và tăng thu nhập bình quân.
Duy trì ổn định thị trường cung ứng vật tư đầu vào cho các Công ty xi măng và từng bước mở rộng thị phần.
Triển khai các phương án kinh doanh khai thác phụ gia ( Đá Bôxit, quặng sắt, xỷ chất lượng cao) cung ứng cho các nhà máy xi măng tạo tiền đề cho việc mở rộng qui mô, địa bàn kinh doanh của Công ty.
Hạ chi phí lưu thông tạo cơ sở cho việc giảm giá vật tư cung ứng.
Đa dạng hóa loại hình kinh doanh
Tổ chức tốt các mối quan hệ thị trường.
Đây là những mục tiêu bao trùm tất cả các mục tiêu của Công ty. Để thực hiện được các mục tiêu này đòi hỏi trong từng phòng ban chức năng và ban lãnh đạo phải tìm mọi cách nâng cao hiệu quả kinh doanh . Bởi vì, nâng cao hiệu quả kinh doanh làcụ thể hóa từng bước để đạt được mục tiêu.
1.2.3. Căn cứ vào hoạt động thực tiễn của Công ty.
Kể từ khi thành lập và trong suốt quá trình hoạt động phát triển trong hơn 10 năm qua, Công ty đã trải qua không ít những trăng trầm khó khăn. Theo sự chỉ đạo của ổng Công ty xi Măng Việt Nam Công ty đã không ít lần thay đổi nhiệm vụ chức năng, nhưng cho đến hiện nay một số lĩnh vực then chốt mà Công ty đảm nhận vẫn hoạt động theo kế hoạch được giao, liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh của các Công ty xi măngnói riêng và toàn ngành nói chung. Cụ thể:
Hoạt động vận chuyển Clinker cho các Công ty xi măng phía Nam. Đây là lĩnh vực truyền thống của Công ty trong suốt thời gian qua, luôn duy trì và phát triển.
Vận chuyển cung ứng vật tư dầu vào như than cám, xỷ pyrit, theo qui chế mua bán của Tổng Công ty Xi Măng.
Cung ứng phụ gia cho các Công ty xi măng như: Xỷ pyrit, đá bôxit lạng Sơn, quặng sắt Cái Bầu, Đá Đen Mạo Khê, Xỷ sấy Phả Lại Bên cạnh đó, còn mở rộng tham gia các đề án phụ gia cho công ty xi măng Hải Phòng, Bút Sơn , Hoàng Mai.
Tổ chức cung ứng nguồn hàng phương tiện vận tải.
Trong quá trình hoạt động thực tiễn cho thấy còn gặp nhiều khó khăn vướng mắc. Đặc biệt là vấn đề cạnh tranh giá cả. Đứng trước tình hình thực tế đó đòi hỏi phải có biện pháp thích hợp, tối ưu để giảm bớt chi phí đầu vào, đảm bảo chất lượng hàng hóa khi giao nhận. Đây là vấn đề hết sức khó khăn đặt ra cho công ty. Thiết nghĩ để làm tốt vấn đề này cần có chủ trương, kế hoạch nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động ở từng khâu, bộ phận và trong quản lý. Chỉ như vậy, Công ty mới có đủ sức cạnh tranh trên thị trường và được bạn hàng tín nhiệm, tạo đà cho việc sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển.
1.3. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Vật Tư Vận tải Xi Măng.
1.3.1. Nhiệm vụ công tác do Tổng Công ty Xi Măng giao cho.
Công ty Vật Tư- Vận Tải- Xi Măng là một đơn vị thành viên của tổng Công ty Xi Măng Việt Nam. Do vậy, ngoài việc hoạch toán kinh tế độc lập Công ty còn phải theo sự chỉ đạo của Tổng Công ty Xi Măng. Đây cũng là một nhân tố ảnh hưởng tới quá trình hoạt động của Công ty.
Thực tế cho thấy, kế hoạch nhiệm vụ mà tổng công ty giao xuống cho công ty tuy có theo định hướng kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đưa lên. Nhưng thực tế kế hoạch nhiệm vụ đó chưa tương xứng với khả năng hoạt động của Công ty. Thực tiễn cho thấy tiềm năng của Công ty còn cao hơn nữa. Do đó mà Công ty chưa phát huy được hết khả năng của mình, hiệu quả sản xuất kinh doanh mang lại chưa cao.
Trong xu hướng hiện nay , có rất nhiều cách khi tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế, nhưng có hai cách phổ biến hiện nay đang được áp dụng, đó là:
+cách đấu thầu
+ cáchchào giá cạnh tranh.
Như vậy, việc tổng Công ty xi măng chỉ định trong hoạt động kinh tế cho các đơn vị thành viên nói chung và cho Công ty nói riêng sẽ không còn phù hợp, thay vào đó Tổng Công ty nên chỉ dừng ở mức định hướng như thế sẽ tạo điều kiện cho Công ty chủ động rất nhiều trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Một điểm nữa, đó là sự chỉ đạo của Tổng Công ty đối với Công ty là chức năng nhiệm vụ kinh doanh. Trong quá trình ghoạt động, trong từng thời kỳ khác nhau thì chức năng nhiệm vụ của Công ty cũng có sự thay đổi.Cụ thể như mặt hàng tiêu thụ xi măng. Có lúc thì chỉ đạo cho công ty thực hiện rồi lại chuyển cho đơn vị khác. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến tình hình hoạt động chung củ công ty. Mỗi sự thay đổi đó kéo theo hàng loạt các điều chỉnh của công ty để phù hợp với tình hình mới. Điiêù này có ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả kinh doanh của công ty.
1.3.2. Các yếu tố thuộc về chủ quan.
Có rất nhiều nhân tố thuộc về chủ quan của công ty ảnh hưởng đến hiệu qưủa sản xuất kinh doanh, nhưng sau đây là những nhân tố có tính chất ảnh hưởng trực tiếp.
Công tác quản lý, tổ chức, điều hành.Với tính chất công việc và hoạt động kinh doanh không tập trung ở một nơi cố định mà phân tán tại nhiều địa điểm khác nhau, do vậy trong vấn đề quản lý, chỉ đạo chưa thực sự được sát xao và kịp thời. Tính linh hoạt trong công tác quản lý điều hành chưa cao. Khâu tổ chức và thực hiện chưa thật sự chặt chẽ, ăn khớp với nhau giữa các bộ phận phòng ban. Do vậy có ảnh hưởng rất lớn đến tiến trình của công việc, các giải pháp đưa ra còn cứng nhắc. Điều này ảnh hưởng đến hiệu năng , hiệu quả trong quá trinh hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty.
Trang thiết bị dung trong bảo quản chất lượng hàng hóa chưa đầy đủ, chưa cao do vậy mà việc đảm bảo độ ẩm cho phép của hàng hóa ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status