Nghiên cứu xác định tiêu chuẩn chọn đất và phân hạng đất trồng rừng Bạch đàn Urophylla làm nguyên liệu giấy và ván dăm tại tỉnh Phú Thọ - pdf 28

Download miễn phí Chuyên đề Nghiên cứu xác định tiêu chuẩn chọn đất và phân hạng đất trồng rừng Bạch đàn Urophylla làm nguyên liệu giấy và ván dăm tại tỉnh Phú Thọ



MỤC LỤC
 
LỜI CẢM ƠN
CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2
1.1.Trên thế giới 2
1.2. Trong nước 10
1.3. Một số đặc điểm sinh thái của Bạch đàn urô (E.urophylla) 15
1.4. Phân hạng đất 16
1.4.1. Tiêu chuẩn về đất trồng 17
1.4.2. Phân hạng đất trồng 17
CHƯƠNG 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19
2.1. Mục tiêu, đối tượng và giới hạn của đề tài. 19
2.1.1. Mục tiêu. 19
 2.1.1.1. Về lí luận 19
 2.1.1.2. Về thực tiễn 19
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu 19
2.1.3. Phạm vi nghiên cứu 19
2.2. Nội dung nghiên cứu 19
2.2.1. Thu thập, tổng hợp các tài liệu, kết quả nghiên cứu ở trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài. 19
2.2.2. Điều tra thu thập các thông tin ngoài hiện trường. 20
2.2.3. Nội nghiệp phân tích mấu đất và xử lý số liệu 20
2.2.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế của trồng rừng Bạch đàn urophylla 20
2.3. Phương pháp nghiên cứu 20
2.3.1. Phương pháp luận: 20
2.3.2. Phương pháp cụ thể 20
CHƯƠNG 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN DÂN SINH KINH TẾ TỈNH PHÚ THỌ 25
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ. 25
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên 25
3.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội của tỉnh Phú Thọ 31
3.2. Hiện trạng sử dụng đất đai và tài nguyên rừng tỉnh Phú Thọ. 32
CH ƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 37
4.1. Phân hạng mức độ thích hợp cây trồng cấp vĩ mô. 37
4.2. Ảnh hưởng của điều kiện lập địa đến sinh trưởng rừng trồng Bạch đàn Urophylla tại Phú Thọ 44
4.2.1. Mối quan hệ giữa năng suất rừng và lập địa. 44
4.2.2. Đặc điểm lý, hoá tính đất dưới rừng trồng Bạch đàn urophylla. 47
4.3. Xây dựng phương trình tương quan giữa sinh trưởng của Bạch đàn Urophylla với tính chất đất và đề xuất bảng phân hạng đất vi mô cho trồng rừng Bạch đàn urophylla ở Phú Thọ. 50
4.3.1. Xây dựng phương trình tương quan 50
4.3.2. Đề xuất bảng phân hạng đất vi mô cho trồng rừng Bạch đàn urophylla ở Phú Thọ. 56
4.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế của trồng rừng Bạch đàn urophylla. 58
4.4.1. Hiệu quả kinh tế của rừng trồng Bạch đàn urophylla 58
4.4.2. Hiệu suất đầu tư rừng trồng bạch đàn tại các điểm nghiên cứu: 60
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO 63
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


những năm gần đây, vùng nghiên cứu có 13 loại đất nằm trong 7 nhóm đất.
Nhóm I: Đất phù sa
- Đất phù sa được bồi hàng năm (Pb): đất có màu nâu tươi, phẫu diện đất khá đồng nhất, thành phần cơ giới nhẹ. Đất bị ngập nước trong mùa mưa lũ và có biến động. Độ phì tự nhiên cao (hàm lượng chất dinh dưỡng trong chất phù sa bồi của sông Hồng, sông Đà cao hơn sông Lô, sông Chảy vì nguồn gốc đá mẹ và vì có vùng mỏ Apatít Lào cai).
- Đất phù sa không được bồi hàng năm (P): Đất có màu nâu nhạt, vì không được bồi nên hình thái phẫu diện đất đã có sự phân hoá. Thành phần cơ giới thay đổi từ thịt nhẹ đến thịt nặng. Đất có phản ứng từ ít chua đến trung tính.
- Đất phù sa ngòi suối (Py): Đất phù sa Py được hình thành từ phù sa của các suối nhỏ trong vùng, tạo thành những giải đất hẹp và nằm dọc một sổ suối lớn Lý hoá tính của đất Py phụ thuộc vào loại đá mẹ, mẫu chất nơi các suối chảy qua.
- Đất phù sa úng nước (Pj): Đất được hình thành ở địa hình thấp, trũng, khó tiêu nước hay có mực nước ngầm nông, do vậy thường bị ngập nước vào mùa mưa. Đất có phản ứng chua, hàm lượng mùn và đạm tổng số khá cao, lân dễ tiêu thấp, thành phần cơ giới nặng. Hình thái phẫu diện các tầng dưới thường có màu xám xanh do bị ngập nước thường xuyên. Loại đất này hiện chỉ trồng 1 vụ lúa.
Nhóm II: Đất lầy (J)
Đất lầy (J) được hình thành từ phù sa sông, đặc điểm là bị úng nước quanh năm, ở các tầng sâu trên 15 cm đất có màu nâu hơi xanh, xám xanh, đất ẩm, dẻo, dính, thịt nặng, giây mạnh. Hiện đa phần đất lầy (J) chỉ được trồng 1 vụ lúa.
Nhóm III: Đất xám (X)
Đất xám bạc màu trên phù sa cổ (X): đất có phản ứng chua, hàm lượng dinh dưỡng thấp (mùn và đạm tổng số nghèo, lân tổng số, kim tổng số và dễ tiêu rất nghèo), thành phần cơ giới nhẹ. Đất được sử dụng trồng cấy, trồng cạn và phát triển trồng cây lâm nghiệp.
Nhóm IV: Đất đỏ vàng (đất Feralit)
- Đất đỏ vàng trên đá biến chất và đất sét (Fs): Đất Fs có màu đỏ vàng, được hình thành tại chỗ trên các loại đá sét, thành phần cơ giới nặng. Những nơi còn rừng độ phì đất khá, những nơi đất trống, cây bụi thì độ phì đất kém, đất bị rửa trôi. Rừng mọc trên đất đỏ vàng đã bị chặt phá nhiều, nơi ít dốc dân sử dụng trồng ngô, sắn, nơi dốc cao để khoanh nuôi tái sinh rừng.
- Đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp): đất được hình thành trên các đồi thấp thoải, mẫu chất phù sa cổ, thành phần cơ giới là thịt trung bình. Phần lớn diện tích Fp đã được khai thác trồng cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày (chè, quế,) và cây màu ngăn ngày.
- Đất vàng đỏ trên đá Mácma axit (Fa): Đất màu vàng đỏ, đất có phản ứng chua, thành phần cơ giới nhẹ. Địa hình dốc nên đất bị rửa trôi, xói mòn mạnh, các chất dinh dưỡng đều cùng kiệt hay trung bình, tầng đất mỏng nên ít có ý nghĩa cho phát triển nông nghiệp.
- Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước (FI): Là đất tại chỗ, được dân san thành ruộng bậc thang trồng lúa nước nên đã làm thay đổi một số tính chất đặc biệt là tính chất vật lý đất (cấu trúc lớp đất tầng mặt bị phá vỡ hình thành tầng đế dầy).
Nhóm V: Đất mùn (HS)
Hầu hết còn rừng vì ở đó là núi cao, độ dốc lớn. Đây cũng là vùng rừng đầu nguồn cần được bảo vệ.
Nhóm VI: Đất thung lũng (D)
Đất thung lũng (D) thường có phản ứng chua, lý hoá tính có thể thay đổi phụ thuộc vào sản phẩm rửa trôi từng khu vực.
Trên loại đất này hiện nay đang được nhân dân địa phương trồng lúa (nơi có nước) và hoa màu, cây công nghiệp ở những vùng địa hình không quá khó khăn.
Nhóm VII: Đất xói mòn trữ sỏi đá (E)
Nguyên nhân hình thành nên nhóm đất này là do bị khai thác không hợp lý trong một thời gian dài dẫn tới chất lượng đất rất thấp, khả năng cải tạo để trồng trọt là rất khó khăn.
* Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên
Phú Thọ rất thuận lợi cho sản xuất lâm nghiệp với địa hình chính là núi thấp, núi trung bình và đồi gò, là đối tượng chính cho sản xuất lâm nghiệp. Nằm trong vành đai nhiệt đới gió mùa, điều kiện nhiệt độ và độ ẩm thích hợp cho nhiều loại cây trồng lâm nghiệp sinh trưởng và phát triển như: Keo, Bạch đàn Urophylla, Bồ đề, Mỡ, Trám, Lim xẹt, Lim xanh, Muồng,... Đây là lợi thế để phát triển mạnh kinh tế lâm nghiệp trong tỉnh, đáp ứng nhu cầu sử dụng gỗ, củi tại chỗ, sản xuất nguyên liệu công nghiệp và chế biến đồ mộc dân dụng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, nhằm nâng cao đời sống người dân trong tỉnh, đặc biệt là người dân nông thôn miền núi.
Diện tích đất cho sản xuất lâm nghiệp lớn, có khả năng mở rộng diện tích vùng nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất giấy sợi, ván nhân tạo,... cũng như vùng trồng cây gỗ lớn phục vụ công nghiệp chế biến đồ gỗ. Đây là một lợi thế rất lớn, là thế mạnh để phát triển kinh tế lâm nghiệp.
Mặc dù có tiềm năng đất đai lớn nhưng một phần diện tích đã bị bạc màu nên năng suất cây trồng không cao. Hàng năm, điều kiện bất lợi của thời tiết như: gió lào, sương muối, mưa đá,... và thiên tai (lũ quét, hạn hán,...) đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống cũng như hoạt động sản xuất của một bộ phận người dân. Đây là những khó khăn, thách thức đặt ra trong quá trình xây dựng và phát triển đồng bộ kinh tế - xã hội.
3.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội của tỉnh Phú Thọ
Nền kinh tế của tỉnh Phú Thọ trong những năm qua đã có bước chuyển biến tích cực, đời sống người dân ngày càng được cải thiện. Các hoạt động kinh tế bao gồm: nông - lâm - ngư nghiệp, công nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ. Trong đó, nông - lâm - ngư nghiệp là hoạt động sản xuất thu hút phần lởn lao động hiện có trong tỉnh (khoảng 72,9% tổng số lao động).
Cơ cấu kinh tế của tỉnh đang có sự chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng sản xuất công nghiệp - xây dựng, từ 36,5% năm 2000 lên 41,3% năm 2005 (giá so sánh năm 1994) và giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp xuống còn 27,15% (thời điểm năm 2000 là 30,8%).
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong lĩnh vực sản xuất nông - lâm - thuỷ sản, một trong những nguyên nhân chính là:
- Lâm nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài, địa bàn hoạt động sản xuất rộng, giao thông khó khăn, thị trường chậm phát triển,... nên tốc độ tăng trưởng rất thấp. Ngoài ra, rừng còn có những chức năng rất quan trọng về môi trường và xã hội không thể tính toán đơn thuần về mặt tăng trưởng kinh tế.
- Cơ cấu thu của ngành lâm nghiệp ở cấp độ hộ gia đình thể hiện sự trì trệ trong chuyển đổi. Trong tổng giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp, hoạt động khai thác lâm sản chiếm tới 78,6% thu nhặt lâm sản phụ 13% thu từ hoạt động trồng mới, chăm sóc, khoanh nuôi bảo vệ rừng chỉ chiếm 7,4%.
Nhìn chung, hiện nay nền kinh tế của tỉnh chủ yếu vẫn là kinh tế nông nghiệp. Nông nghiệp nông thôn đang có sự chuyển dịch cơ cấu, loại hình, thành phần kinh tế. Trong đó, kinh tế hộ là phổ biến và kinh tế tập thể về cơ bản đã chuyển đổi từ hợp tác xã kiểu cũ sang hợp tác xã kiểu mới, các trang trại đang phát triển (chủ yếu là trang trại gia đình).
Phú Thọ là tỉnh có nhiều thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội. Là vùng chuyển tiếp giữa đồng bằng sông Hồng và các tỉnh miền núi phía Bắc, điều kiện giao thông thuận tiện, có tiềm năng lớn về đất đai, lao động, Có khả năng phát triển toàn diện các ngành kinh tế như công nghiệp - xây dựng, giao thông - vận tải, thương mại - dịch vụ, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất nông - lâm nghiệp.
Điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian qua đã có những bước phát triển, ổn định, hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển đồng bộ, đặc biệt ở các vùng nông thôn, miền núi đời sống người dân ngày một cải thiện.
Tốc độ phát triển kinh tế bình quân trong 05 năm qua đạt 9,7%/năm. Tổng thu nhập bình quân đầu người tăng từ 2.998.000 đồng năm 2000 lên 5.228.100 đồng năm 2005. Tuy nhiên, đời sống kinh tế và văn hoá xã hội người làm nghề rừng nhìn chung còn thấp so với mặt bằng của tỉnh.
Hệ thống giáo dục - đào tạo khá phát triển, lực lượng lao động dồi dào, số lao động được đào tạo, có kinh nghiệm sản xuất ngày một tăng cả về lượng và chất đang là lợi thế để phát triển các ngành kinh tế của tỉnh.
Tuy nhiên, do chưa khai thác, phát huy hết lợi thế kể trên nên phát triển kinh tế xã hội chưa tương xứng với tiềm năng của địa phương. Do đó, trong thời gian tới, lãnh đạo các cấp trong tỉnh cần có những định hướng, chính sách thích hợp nhằm khuyến khích, thu hút đầu tư, phát huy hết nguồn lực và lợi thế để phát triển kinh tế.
3.2. Hiện trạng sử dụng đất đai và tài nguyên rừng tỉnh Phú Thọ.
Kết quả điều tra khảo sát phục vụ rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng (báo cáo của Viện Điều tra quy hoạch rừng - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) kết hợp với số liệu kiểm kê đất đai của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Thọ, hiện trạng sử dụng đất năm 2006 của tỉnh như sau.
* Hiện trạng sử dụng đất
Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Phú Thọ được thể hiện ở bảng 3.1 sau
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Phú Thọ 2006
Các loại hình sử dụng đất
Diện tích
ha
%
Đất sản xuất nông nghiệp
102.583
29,1
Đất lâm nghiệp có rừng
167.118
47,4
Đất đồi núi chưa có rừng
31.613
9,0
Đất phi nông nghiệp
48.143
13,7
Đất chưa sử dụng
2.927
0,8
Tổng diện tích tự nhiên
352.384
100
Nguồn: Viện Điều tra quy hoạch rừng [34]
Như vậy...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status