Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty thương mại sản xuất và dịch vụ da giầy Hà Nội - pdf 28

Download miễn phí Chuyên đề Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty thương mại sản xuất và dịch vụ da giầy Hà Nội



MỤC LỤC
 Trang
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ
TIÊU THỤ THÀNH PHẨM Ở CÁC DOANH NGHIỆP 1
I. THÀNH PHẨM - TIÊU THỤ, VAI TRÒ CỦA KẾ TOÁN THÀNH PHẨM TIÊU THỤ Ở CÁC DOANH NGHIỆP 1
1. Khái niệm và đặc điểm của thành phẩm 1
2. Khái niệm và đặc điểm của tiêu thụ 2
3. Vai trò nhiệm vụ của kế toán thành phẩm và tiêu thụ 3
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 4
1. Đánh giá thành phẩm: 4
1.1. Đánh giá thành phẩm theo giá thực tế. 4
1.2. Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán. 6
2. Kế toán thành phẩm 6
2.1. Kế toán chi tiết thành phẩm. 6
2.2. Kế toán tổng hợp thành phẩm 7
3. Tổ chức kế toán tiêu thụ thành phẩm 8
3.1. Kế toán bán hàng 8
3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 9
4. Kế toán chi phí bán hàng 9
4.1. Nội dung của chi phí bán hàng 9
4.2. Chi phí bán hàng 10
III. CÁC SỔ KẾ TOÁN ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM 10
1. Trong hình thức nhật ký chung 10
2. Trong hình thức nhật ký sổ cái 10
3. Trong hình thức chứng từ ghi sổ 10
4. Trong hình thức nhật ký chứng từ 10
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM Ở CÔNG TY DA GIẦY HÀ NỘI 11
I/ KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY DA GIẦY HÀ NỘI TRONG NHỮNG NĂM QUA 11
1. Quá trình hình thành phát triển và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty 11
2. Đặc điểm tổ chức quản lý của doanh nghiệp 11
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty 12
3.1. Tổ chức bộ máy kế toán 12
3.2. Tổ chức công tác kế toán 12
II/ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM Ở CÔNG TY DA GIẦY HÀ NỘI 13
1. Tổ chức kế toán thành phẩm 13
1.1. Đặc điểm của thành phẩm 13
1.2. Phân loại và đánh giá thành phẩm của công ty 14
1.3. Kế toán chi tiết thành phẩm 15
1.4. Kế toán tổng hợp thành phẩm 17
2. Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ ở Công ty da giầy Hà Nội 18
2.1. Các cách bán hàng và hình thức thanh toán 18
2.2. Kế toán bán hàng 20
2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 22
2.4. Kế toán giá vốn hàng bán 24
2.5. Kế toán chi phí bán hàng 24
2.6. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ 25
CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM Ở CÔNG TY DA GIẦY HÀ NỘI 28
I/ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM Ở CÔNG TY DA GIẦY HÀ NỘI. 28
II/ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM Ở CÔNG TY DA GIẦY HÀ NỘI 30
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


khách hàng thanh toán ngay bằng tiền thì kế toán đóng dấu đã thu tiền và đính kèm với phiếu thu nếu khách hàng mua chịu thì kế toán sẽ đóng dấu "chấp nhận sau". Sau khi đóng dấu 1 liên được chuyển trả về phòng kinh doanh, liên 2,3 khách hàng cầm xuống kho, liên 4 phòng kế toán giữ.
Trình tự luân chuyển chứng từ xuất kho.(Phụ lục 14, 15)
Trường hợp xuất kho gửi đại lý - xuất nội bộ cũng sử dụng chứng từ xuất kho tương tự nhưng có thêm dòng gửi đại lý hay xuất nội bộ dưới dòng chữ in. Tóm lại việc vận dụng chế độ ghi chép ban dầu cũng như mọi trình tự luân chuyển chứng từ của công ty đẩm bảo phản ánh một cách theo dõi chính xác chặt chẽ tình hình nhập, xuất kho thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm theo đúng chế độ quy định.
Mẫu Hoá đơn GTGT (phụ lục 16)
1.4. Kế toán tổng hợp thành phẩm
Kế toán tổng hợp thành phẩm ở công ty sử dụng các TK
TK 154 "Chi phí SXKD dở dang"
TK 155 "Thành phẩm"
TK 632 giá vốn hàng bán.
Công ty có gửi hàng đại lý nhưng không sử dụng TK 157.
Các sổ kế toán chủ yếu được sử dụng. NKCT 8 - Bảng tổng hợp nhập xuất thành phẩm, sổ chi tiết xuất nội bộ công ty không mở bảng kê 8.
- Về nhập kho thành phẩm:
Công ty da giầy Hà Nội nhập kho xẩy ra 2 trường hợp:
- Sản phẩm hoàn thành ở các phân xưởng đem về nhập kho.
- Sản phẩm nhập kho do khách hàng trả lại.
Cuối tháng sau khi tính được giá thành sản xuất của sản phẩm kế toán sẽ ghi vào NKCT số 7 theo định khoản Nợ TK 155 Có TK 154, khi nhập kho thành phẩm do khách hàng trả lại kế toán ghi Nợ TK 155 có TK 632.
- Về xuất kho thành phẩm
ở Công ty hiện nay xuất kho trong các trường hợp:
+ Xuất kho để bán
+ Xuất kho đem biếu tặng quảng cáo
+ Xuất kho tái chế
Căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán ghi Nợ TK liên quan (TK 632, 641...) có TK 155 chẳng hạn khi xuất kho thành phẩm đem bán kế toán ghi Nợ TK 632 Có TK 155.
Bảng tổng hợp được lập vào cuối tháng cho biết tình hình nhập xuất trong tháng của tất cả TP cả về mặt hiện vật và giá trị.
Bảng tổng hợp nhập xuất thành phẩm bao gồm 2 phần: Nhập kho trong tháng và xuất kho trong tháng.
Phần nhập kho trong tháng:
- Căn cứ vào sổ chi tiết nhập kho, phiếu nhập kho đã được phân loại theo từng thứ thành phẩm và bảng tính giá thành do kế toán chuyển sang kế toán ghi vào cột ghi nợ TK 155 có TK 154 theo hai chỉ tiêu số lượng và giá trị.
- Căn cứ vào PNK trả lại, bảng tổng hợp nhập xuất tháng trước kế toán ghi vào cột Nợ TK 155 có TK 632.
Phần xuất kho trong tháng:
- Căn cứ vào chứng từ xuất thành phẩm (phiếu xuất kho, phiếu xuất kho gửi đại lý... hoá đơn GTGT đã được phân loại theo từng thứ thành phẩm để ghi theo chỉ tiêu số lượng vào phần ghi có TK 155 nợ các TK sau đó tính ra đơn giá bình quân nhân với số lượng xuất kho để ghi vào chỉ tiêu giá trị.
Số liệu trên bảng tổng hợp nhập xuất là căn cứ để ghi vào sổ chi tiết TK 911 và NKCT số 8.
Nợ TK 632 673.891.000
Có TK 155 673.891.000
Nợ TK 641 7.441.860
Nợ TK 642 4.048.000
Nợ TK 627 15.918.000
Có TK 155 27.407.860
Để theo dõi riêng số TP xuất nội bộ (dùng để biếu tặng, quảng cáo) kế toán còn sử dụng “Sổ chi tiết xuất nội bộ”.
Cuối tháng, sau khi đã kiểm tra đối chiếu số liệu trên các NKCT só 7, NKCT số 8 kế toán mở sổ cái TK 155, TK632.(phụ lục 17)
2. Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ ở Công ty da giầy Hà Nội
2.1. Các cách bán hàng và hình thức thanh toán
Hiện nay trong 3 mặt hàng chính của công ty, trong đó mặt hàng da cứng, da mềm là những mặt hàng truyền thống đang phải cạnh tranh với chính hàng trong nước sản xuất ra đặc biệt là sự cạnh tranh với công ty da Sài gòn một trong những thành viên của Tổng công ty da giầy Việt Nam. Do đó đến nay sản phẩm của da giầy Hà Nội mới chỉ chiếm ưu thế trên thị trường miền Bắc 80-90% doanh thu còn thị trường miền Trung, miền Nam vẫn đang là tiềm năng.
Để đẩy mạnh công tác tiêu thụ công ty đã có áp dụng nhiều cách bán hàng thích hợp.
cách bán hàng trực tiếp, theo cách này khách hàng đến mua hàng có thể khách hàng trả ngay tiền hàng hay trả chậm, số hàng hoá đã bán không thuộc sở hữu của doanh nghiệp.
Bên cạnh cách này công ty còn áp dụng cách gửi đại lý tại Hà Nội công ty có các cửa hàng đại lý, giới thiệu sản phẩm của công ty. Mặc dù là cách đại lý nhưng việc theo dõi hạch toán là hoàn toàn như cách trên chỉ khác cách trực tiếp là đại lý bán đúng giá mà công ty quy định được hưởng 10% hoa hồng được trả lại công ty nếu số hàng đó không bán được. Hàng xuất ra khỏi doanh nghiệp coi như là hàng đã tiêu thụ công ty vẫn phải nộp thuế GTGT.
Bên cạnh đó công ty áp dụng nhiều cách bán hàng, cùng với việc xúc tiến quảng cáo thiết lập một hệ thống mạng lưới phân phối trên 20 tỉnh trên cả nước công ty còn áp dụng hình thức rất linh hoạt và hiệu quả như:
- Bán hàng thanh toán ngay: Khách hàng thanh toán ngay-TM hay TGNH
- Bán trả chậm: Công ty cho khách hàng thanh toán chậm trong một thời gian nhất định.
tuỳ từng trường hợp vào mỗi khách hàng mà công ty áp dụng hình thức thanh toán khác nhau Công ty chia khách hàng ra làm 2 loại khách hàng: khách hàng chính là khách hàng thường xuyên, khách hàng có hợp đồng mua bán số còn lại là khách hàng lẻ. Những khách hàng thường xuyên để khuyến khích khách hàng mua nhiều công ty cho hưởng mức chiết khấu nhất định khi khách hàng này mua với khối lượng lớn. Trong những khách hàng đó cũng có khách hàng có thời hạn tín dụng rộng rãi. Thông thường Công ty cho khách hàng chịu tiền từ 30- 40 ngày khi ký hợp đồng phải thanh toán 30% giá trị lô hàng, sau 15 ngày thanh toán 30% giá trị lô hàng, hết thời hạn thanh toán khách hàng phải thanh toán số còn lại. Nếu khách hàng thấy sản phẩm hỏng do lỗi thuộc về Công ty sẽ được đổi lại sản phẩm mới. Đối với những khách hàng trả tiền ngay sẽ được công ty thưởng theo tỷ lệ % trên tổng giá trị thanh toán nhằm mục đích khuyến khích khách hàng trả tiền hàng, doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn.
Bên cạnh đó, để mở rộng thị phần ở khu vực miền Trung và miền Nam những khách hàng ở đây được hưởng những ưu đãi như giá ở đây sẽ thấp hơn giá thị trường miền Bắc, công ty sẽ chịu tiền vận chuyển tới nơi tiêu thụ.
2.2. Kế toán bán hàng
a) Các chứng từ và sổ kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng
Việc bán hàng ở công ty diễn ra một cách thường xuyên liên tục với doanh số lớn. Công tác kế toán tiêu thụ chủ yếu được căn cứ trên hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu xuất kho gửi đại lý và các chứng từ thanh toán như phiếu thu, giấy báo có...
Đồng thời để theo dõi phản ánh và giám sát tình hình tiêu thụ thành phẩm một cách có năng suất và hiệu quả, công ty sử dụng một số TK sau:
TK 511 "Thuế GTGT đầu ra" TK 911 "Xác định kết quả kinh doanh"
TK 531 giảm giá hàng bán
TK 532 doanh số hàng bán bị trả lại
TK 521 CK hàng bán
Và một số TK khác liên quan.
Quá trình hạch toán chi tiết doanh thu bán hàng công ty sử dụng các sổ kế toán:
- Sổ chi tiết TK 511
- Sổ chi tiết TK 131
- Sổ chi tiết TK 911
Bên cạnh đó để kế toán tổng hợp doanh thu kế toán tiêu thụ còn mở NKCT số 8, bảng kê số 11, sổ cái TK
Do việc nhà nước áp dụng luật thuế GTGT, công ty áp dụng theo phương pháp khấu trừ kế toán tiêu thụ còn mở bảng kê hoá đơn hàng hoá dịch vụ mua vào và hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra.
b) Trình tự kế toán:
Hàng ngày khi nhận được hoá đơn GTGT kế toán phân loại chứng từ theo thể thức thanh toán rồi ghi vào SCT TK 511; sổ chi tiết TK 131.
* Sổ chi tiết TK 511
Bao gồm 2 sổ: 5112 - Doanh thu bán thành phẩm
5115 - Doanh thu bán hoá chất
Quá trình tiêu thụ bắt đầu với sổ chi tiết tiêu thụ này. Sổ này dùng để theo dõi doanh thu tiêu thụ thành phẩm theo từng chủng loại, từng khách hàng trên cả 2 chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Cả được ghi hàng ngày với cả 2 loại hoá đơn có đóng dấu "thanh toán ngay", và hoá đơn "chấp nhận sau".
* Sổ chi tiết TK 131
Sổ chi tiết TK 131 được mở cho từng khách hàng, ưu tiên khách hàng thường xuyên trước. Sổ được ghi hàng ngày theo thứ tự thời gian.
Số liệu SCT 131 là căn cứ ghi vào bảng kê số 11.
* Bảng kê số 11: được mở cho từng tháng theo dõi tình hình nợ thanh toán công nợ cho từng khách hàng. Bảng kê này được lập vào cuối tháng được lập theo đúng chế độ kế toán hiện hành.
* Kế toán thuế GTGT: Bởi công ty áp dụng phương pháp khấu trừ thuế nên:
- Hàng ngày khi mua hàng hoá dịch vụ... kế toán căn cứ vào các hoá đơn giá trị gia tăng để ghi thuế GTGT đầu vào SCT TK 133.
- Khi bán hàng phần thuế GTGT đầu ra được kế toán tiêu thụ phản ánh trên SCT tiêu thụ.
- Đến cuối tháng căn cứ vào SCTTK 133, sổ chi tiết tiêu thụ, tờ khai thuế tháng trước kế toán lập bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá mua vào, bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra.
Bảng kê này được mở cho từng tháng, ghi theo trình tự thời gian và theo từng mức thuế suất.
Sau khi lập bảng kê kế toán phải lập tờ khai thuế GTGT tờ khai này phản ánh tổng hợp số thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT đầu vào, số thuế phải nộp hay số thuế được thoái trong kỳ. Tờ khai thuế được lập vào cuối tháng bao gồm 10 chỉ tiêu căn cứ để lập là 2 bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá mua vào, hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra và...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status