Phân tích tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng TSLĐ tại Công ty Công trình Hàng không - pdf 28

Download miễn phí Chuyên đề Phân tích tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng TSLĐ tại Công ty Công trình Hàng không



MỤC LỤC
Lời nói đầu 3
 
Phần I- Lý luận chung về tài sản lưu động và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp 5
 
I- Những vấn đề cơ bản về tài sản lưu động 5
1. Khái niệm tài sản lưu động 5
2. Phân loại tài sản lưu động 6
3. Vai trò của tài sản lưu động trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 11
 
II- Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động và phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động 11
1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản lưu động 11
2.ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ và Phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ 13
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSLĐ 14
4. Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ tại doanh nghiệp 15
 
III- Nội dung phân tích, nguồn tài liệu và các phương pháp sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ 16
1. Nội dung phân tích 16
2. Nguồn tài liệu dùng trong phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ 20
3.Các phương pháp sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ 21
 
Phần II- Phân tích tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng TSLĐ của Công ty Công trình Hàng không 24
 
I- Giới thiệu chung về Công ty Công trình Hàng không 24
1. Quá trình hình thành và phát triển 24
2. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty 24
3. Bộ máy tổ chức và quản lý của công ty 26
4. Kết quả hoạt động của Công ty Công trình Hàng không qua 2 năm 1998-1999 29
 
II- Phân tích tình hình quản lý và sử dụng TSLĐ ở Công ty Công trình Hàng không qua 2 năm 1998-1999 31
1. Phân tích tổng hợp tình hình TSLĐ 32
2. Phân tích tình hình tài sản bằng tiền 34
3. Phân tích tình hình các khoản phải thu của công ty 35
4. Phân tích tình hình hàng tồn kho 37
 
III- Phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ của Công ty Công trình Hàng không 39
1. Phân tích chung hiệu quả sử dụng TSLĐ của Công ty Công trình Hàng không qua 2 năm 1998-1999 39
2. Phân tích hiệu quả sử dụng của các loại tài sản lưu động của Công ty Công trình Hàng không trong 2 năm 1998-1999 41
3. Đánh giá khả năng thanh toán của Công ty Công trình Hàng không 44
 
IV- Phân tích nguồn vốn tài trợ cho tài sản lưu động 45
 
Phần III- Một số nhận xét và ý kiến đề xuất nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ của Công ty Công trình Hàng không 49
I- Nhận xét chung về công ty 49
1. Thành tích 49
2. Hạn chế 50
II- Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ tại Công ty Công trình Hàng không 54
 
Kết luận 59
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ột mặt nó giúp cho các nhà kinh doanh thấy được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đối tượng phân tích, nhưng mặt khác thông qua việc phân tích tìm ra những mặt cân đối, từ đó xác định những nguyên nhân để có biện pháp khắc phục.
Bản chất của phương pháp cân đối là dựa vào công thức cân đối để từ đó xác định ảnh hưởng của một bộ phận nào đó đến chỉ tiêu cần phân tích. Các nhân tố có quan hệ tổng với chỉ tiêu phân tích nên mức độ ảnh hưởng là độc lập với nhau.
PHầN II
Phân tích tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng TSLĐ của Công ty Công trình Hàng không
I- Giới thiệu chung về Công ty Công trình Hàng không
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Công trình Hàng không ra đời ngày 17 tháng 9 năm 1994 theo quyết định số 1500/ QĐ/TCCBLĐ ngày 17/09/1994 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải.
Từ một đơn vị quân đội làm nhiệm vụ vận chuyển hàng không trực thuộc Bộ Quốc Phòng, chuyển sang làm nhiệm vụ kinh tế, lực lượng lao động chủ yếu là quân nhân và công nhân quốc phòng chuyên nghành tại chỗ, trình độ năng lực tay nghề còn yếu và thiếu nên công ty gặp nhiều khó khăn và bỡ ngỡ.
Khi chuyển sang cơ chế thị trường đứng trước những đòi hỏi của cơ chế và thực hiện chiến lược hoá phát triển ngành Hàng Không, năm 1991 Xí nghiệp dịch vụ xây dựng dược thành lập để thực hiện khối lương xây dựng cơ bản trong ngành. Lúc này xí nghiệp chủ yếu thực hiện nhiệm vụ xây dựng, sửa chữa các công trình trong ngành thuộc khu vực sân bay phía Bắc, còn tại khu vực miền Nam và miền Trung thì do các xí nghiệp xây dựng trực thuộc các cụm cảng thực hiện.
Đứng trước sự cạnh tranh gay gắt của thị trường nói chung và thị trường xây dựng cơ bản nói riêng, năm 1995 Cục trưởng Cục Hàng Không dân dụng Việt Nam đã có quyết định về chấn chỉnh lại tổ chức Công ty Công trình Hàng không bằng cách sát nhập 3 xí nghiệp xây dựng tại sân bay Nội Bài, Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng vào Công ty Công trình Hàng không.
2. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm, hoạt động kinh doanh của công ty
Công ty Công ty Công trình Hàng không được phép hành nghề trong phạm vi cả nước theo giấy phép hành nghề số 3248/GTVT ngày 5/11/1994 do Bộ xây dựng cấp.Trên cơ sở đó,Công ty Công trình Hàng không đã phát triển sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực sau:
Xây dựng, sửa chữa, các công trình công nghiệp,dân dụng trong và ngoài nghành Hàng không.
Trang trí nội thất.
Sản xuất và kinh doanh hàng hoá , nguyên vật liệu xây dựng .
Thi công các công trình đường dây và trạm biến áp có điện áp đến 38KV .
Xây dựng các công trình cấp thoát nước .
Lắp đặt các thiết bị công nghệ , trang thiết bị điện nước dân dụng
.
Công ty Công trình Hàng không hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản là một ngành có đặc thù riêng so với các ngành sản xuất vật chất khác trong nền kinh tế quốc dân. Xây dựng cơ bản là nghành sản xuất vật chất độc lập tạo ra những tài sản cố định cho hầu hết các nghành trong nền kinh tế quốc dân , góp phần quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng cho xã hội. Hàng năm thu nhập quốc dân nói chung, quỹ tích luỹ nói riêng và những nguồn vốn vay, tài trợ từ nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản như đường xá, sân bay, cầu cảng, các công trình công nghiệp và dân dụng khác...
Quá trình tạo ra các sản phẩm xây lắp thường dài, từ khi khởi công xây dựng cho đến khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng là cả một quá trình thi công phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Quy mô, tính chất phức tạp của công trình, quy trình quy phạm trong thi công, máy móc, con người ... .. .... Ngoài ra các việc thi công chủ yếu thực hiện ngoài trời nên chịu ảnh hưởng rất lớn của các yếu tố tự nhiên như nắng, mưa..Quá trình thi công xây lắp chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn bao gồm nhiều công việc khác nhau. Những đặc điểm này không những có tác động đến công tác tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm...mà còn ảnh hưởng cả đến công tác quản lý tài chính ngắn hạn và dài hạn.
Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc, các thiết bị lắp đặt có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc có thời gian lắp đặt, xây dựng, sử dụng lâu dài, giá trị lớn. Sản phẩm xây lắp hầu hết mang tính cố định ,nơi sản xuất ra sản phẩm cũng thường đồng thời là nơi sau này khi sản phẩm hoàn thành sẽ được đưa vào sử dụng. Những yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất như lao động, máy móc, thiết bị, vật tư ...phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm .
Sản phẩm XDCB là sản phẩm được sản xuất theo hợp đồng được ký kết giữa bên chủ đầu tư (bên A) và bên thi công (bênB) trên cơ sở dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.Quá trình sản xuất phải được so sánh với dự toán cả về mặt khối lượng cũng như đơn giá vật tư, nhân công ...Khi thực hiện các đơn đặt hàng của khách hàng (các hợp đồng) , các đơn vị xây lắp phải đảm bảo đúng các yêu cầu kỹ thuật công trình, đúng thiết kế, đảm bảo chất lượng công trình và bàn giao đúng tiến độ .Có vậy, khách hàng (bên B) mới nghiệm thu chấp nhận thanh toán .
3. Bộ máy tổ chức và quản lý của công ty
Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ, tổ chức biên chế của công ty đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Công ty Công trình Hàng không xây dựng được một bộ máy tổ chức quản lý gọn nhẹ bao gồm các bộ phận với những chức năng và quyền hạn đặc trưng của nghành xây dựng Việt Nam nói chung và đặc thù của ngành Hàng không dân dụng Việt Nam nói riêng.
Cơ cấu bộ máy tổ chức và quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau :
3.1 Thẩm quyền của giám đốc
Giám đốc giữ vai trò lãnh đạo chung trong toàn bộ công ty, chỉ đạo trực tiếp đến từng công trình, chịu trách nhiệm trước Nhà Nước, Bộ quốc phòng và tổng công ty về mọi mặt hoạt động trong sản xuất, kinh doanh của công ty đồng thời cũng thay mặt cho quyền lợi của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
3.2 Phó giám đốc
Trực tiếp chỉ đạo sản xuất kinh doanh, nghiên cứu các công trình, các tiêu chuẩn kỹ thuật, nắm bắt hiểu biết về thiết bị máy móc để có kế hoạch sử dụng và bảo dưỡng. Là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về an toàn lao động, tham gia chỉ đạo kiểm tra công tác tài chính, tổ chức đội ngũ lao động của công ty.
3.3 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong bộ máy tổ chức của công ty
a. Phòng kế hoạch: có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc công ty về các nhiệm vụ: quản trị nhân sự, thanh toán tiếp nhận các chế độ lương thưởng, trợ cấp cho người lao động, đảm bảo các chế độ BHXH, BHYTế, tổ chức công tác thi đua khen thưởng trong công ty.
b. Phòng tài chính- kế toán: có nhiệm vụ thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến tình hình thu chi của công ty. Phòng gồm có 4 người: kế toán trưởng, kế toán thanh toán, kế toán tổng hợp, thủ quỹ.
Kế toán trưởng kiêm trưởng ban tài chính- kế toán là người chịu trách nhệm trước giám đốc và cấp trên về mọi mặt hoạt động kinh tế của công ty, lập kế hoạch tài chính, Phân tích các hoạt động kinh tế, thực hiện phần kế toán tài sản cố định ( theo dõi tình hình tăng, giảmTSLĐ, tình hình sửa chữa và trích khấu hao TSCĐ)
c. Các xí nghiệp thành viên: có nhiệm vụ tự tổ chức, phân công việc làm cho người lao động trong xí nghiệp mình, có quyền phân phối thu nhập cho người lao động dưới quyền, chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về đời sống, việc làm và các chế độ của Nhà Nước đối với người lao động trong xí nghiệp, chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh và bảo toàn phát triển vốn công ty giao cho xí nghiệp.
Bộ máy tổ chức và quản lý của công ty là cán bộ khung. T ại các đội thi công cũng chỉ có những cán bộ quản lý, kỹ thuật, cán bộ thống kê,công nhân kỹ thuật cốt cán. Khi thi công tại các công trình cụ thể, Công ty Công trình Hàng không sẽ căn cứ vào nhu cầu thực tế mà có kế hoạch tuyển dụng thêm lao động phổ thông...
Việc tuyển chọn, đào tạo cán bộ là một công việc được ban giám đốc thường xuyên quan tâm. Ngành xây dựng sân bay có những đặc thù riêng do vậy cán bộ có trình độ kỹ sư học chuyên nghành về sân bay mới thực sự phù hợp với công việc của công ty. Lực lượng cán bộ này hiện nay trong nước không đào tạo và cũng không gửi ra nước ngoài đào tạo. Chỉ có học viện kỹ thuật quân sự- Bộ quốc phòng từ những năm 1984 trở về trước mới đào tạo do vậy đội ngũ cán bộ kế cận còn nhiều hạn chế. Tuy nhiên trong số cán bộ tuyển chọn,Công ty Công trình Hàng không đã không ngừng trau dồi kiến thức nghành sân bay qua các lớp huấn luyện, tự đào tạo... kết hợp với tích luỹ kinh nghiệm, trưởng thành qua thực tế nên dần dần công ty cũng đã đứng vững trong cơ chế thị trường.
Với quy mô tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý như trên, công ty có điều kiện quản lý chặt chẽ về mặt kinh tế, kỹ thuật tới từng đội, từng công trường do đó làm tăng hiệu quả sản xuất thi công, tạo ra uy tín nhất định trong ngành xây dựng.
4. Kết quả hoạt động của Công ty Công trình Hàng không qua 2 năm 1998-1999
Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Công trình Hàng không được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng số 1: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Công trình Hàng không (1998-1999)
Đơn vị tính: 1000đ
S
T
T
Chỉ tiêu
Đơn
vị
Năm
1998
Năm
1999
C...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status