Vận dụng các phương pháp thống kê phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam giai đoạn 2001 – 2007 - pdf 28

Download miễn phí Chuyên đề Vận dụng các phương pháp thống kê phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam giai đoạn 2001 – 2007



 Trang
Mục lục 3
Danh mục các ký hiệu 6
Lời mở đầu 7
Chương 1 - Tổng quan về NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam 8
 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Techcombank 8
 1.2. Cơ cấu tổ chức 11
 1.3. Tình hình hoạt động của Techcombank 12
 1.3.1. Tình hình hoạt động chung năm 2007 12
 1.3.2. Dịch vụ khách hàng cá nhân 15
 1.3.2.1. Techcombank đã xây dựng một mô hình quản lý tập trung khối Dịch vụ tài chính và ngân hàng cá nhân 15
 1.3.2.2. Hoạt động phát hành thẻ đạt kết quả tốt 16
 1.3.2.3. Chú trọng vào thị trường Cho vay mua nhà 16
 1.3.2.4. Thiết lập và phát triển các sản phẩm cho vay tiêu dùng tín chấp 16
 1.3.2.5. Mạng lưới rộng tạo thuận lợi cho huy động dân cư 17
 1.3.2.6. Mạng lưới rộng tạo thuận lợi cho huy động dân cư 18
 1.3.3. Dịch vụ khách hàng doanh nghiệp 18
 1.3.3.1. Thay đổi mô hình tổ chức nhằm phục vụ khách hàng doanh nghiệp chuyên nghiệp hơn 18
 1.3.3.2 Hoàn thiện các sản phẩm hiện có, phát triển sản phẩm ngân hàng doanh nghiệp mới, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng 20
 1.3.3.3. Mở rộng các kênh và hình thức giao dịch để tăng cường khả năng tiếp cận khách hàng 22
 1.3.3.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ chuyên viên khách hàng doanh nghiệp 22
 1.3.4. Hoạt động liên ngân hàng 23
 1.3.5. Công nghệ thông tin hiện đại 24
 1.3.6. Quản trị rủi ro tổng hợp 27
 1.3.7. Quản lý chất lượng 30
 1.3.8. Hoạt động Marketing 31
 1.3.8.1. Công tác điều tra nghiên cứu thị trường 31
 1.3.8.2. Dịch vụ 24/7 31
 1.3.8.3. Các chương trình Marketing toàn hệ thống 32
 1.3.8.4. Quản trị thông tin, hình ảnh 32
 1.3.8.5. Tổ chức sự kiện 33
 1.3.8.6. Quảng cáo – Tài trợ 33
 1.3.9. Quản trị nhân sự và đào tạo 34
 1.3.10. Hướng tới 2008 36
Chương 2: Vận dụng các phương pháp thống kê phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Techcombank giai đoạn 2001-2007 37
 2.1. Tổng quan về kết quả kinh doanh 37
 2.1.1. Mục tiêu của phân tích kết quả kinh doanh 37
 2.1.2. Phương pháp phân tích 37
 2.1.3. Kết quả và lựa chọn kết quả kinh doanh 38
 2.1.4. Đánh giá kết quả phân tích 39
 2.1.5. Nội dung phân tích 39
 2.1.6. Tài liệu phân tích 39
 2.2. Phân tích kết quả kinh doanh 40
 2.2.1. Phân tích chỉ tiêu tài sản 41
 2.2.1.1. Quy mô và cơ cấu tài sản 41
 2.2.1.2. Phân tích biến động tài sản qua các năm 2001-2007 43
 2.2.2. Phân tích chỉ tiêu nguồn vốn 57
 2.2.3. Phân tích chỉ tiêu tổng doanh thu 50
 2.2.3.1. Phân tích đặc điểm biến động doanh thu theo thời gian 50
 2.2.3.2. Phân tích xu thế biến động doanh thu 51
 2.2.4. Phân tích chỉ tiêu lợi nhuận 54
 2.2.4.1. Phân tích cơ cấu lợi nhuận trong doanh thu 54
 2.2.4.2. Phân tích đặc điểm biến động của lợi nhuận theo thời gian 55
 2.2.4.3. Phân tích xu thế biến động lợi nhuân 56
 2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh 59
 2.3.1. Phân tích sự biến động của doanh thu năm 2007 so với năm 2001 do ảnh hưởng của hai nhân tố: hiệu năng sử dụng tổng vốn và tổng vốn kinh doanh 59
 2.3.2. Phân tích sự biến động lợi nhuân năm 2007 so với năm 2001 do ảnh hưởng của 2 nhân tố: tỷ suất lợi nhuận tính theo vốn kinh doanh và tổng vốn kinh doanh 61
 2.4. Một số chỉ tiêu khác 62
 2.4.1. Thu nhập lãi ròng 62
 2.4.2. Các tỷ lệ sinh lời 63
 2.5. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Techcombank 64
Kết luận 68
Danh mục tài liệu tham khảo 69
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


gắn này nhằm xây dựng đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, giỏi về chuyên môn, nhiệt tình với công việc và thai độ phục vụ tốt.
1.3.4. Hoạt động liên ngân hàng
Trên thị trường tiền gửi liên ngân hàng, Techcombank là một thành viên hoạt động tích cực. Đến 31/12/2007, số dư tiền gửi của Techcombank tại Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng là 10.602 tỷ đồng, đạt 140% so với kế hoạch, trong đó 1.298 tỷ là tiền gửi tại các Ngân hàng Nhà nước.
Tiền gửi của các ngân hàng tại Techcombank đạt 8.456,73 tỷ đồng, chiếm 24% tổng vốn huy động, tăng 72% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trên thị trường kinh doanh giấy tờ có giá, Techcombank có sự tăng trưởng tốt hơn so với năm trước, đạt 6.842 tỷ đồng. Trong đó, Techcombank đã đầu tư 6.159 tỷ đồng vào các giấy tờ có giá của chính phủ, chứng khoán nợ của tổ chức tín dụng và một số tổ chức inh tế, 683 tỷ VND vào chứng khoán vốn của một số tổ chức tín dụng và tổ chức kinh tế.
Chứng khoán vốn
683 tỷ VND
Chứng khoán nợ
6.159 tỷ VND
Chứng khoán đầu tư
6.842 tỷ VND
1.3.5. Công nghệ thông tin hiện đại
2007 đánh dấu một bước phát triển mới của Trung tâm Ứng dụng và Phát triển Sản phẩm Công nghệ Ngân hàng (Trung tâm Công nghệ - TTCN), sonh hành cùng sự tăng trưởng mạnh mẽ của Techcombank. Đội ngũ80 cán bộ, chuyên viên hiện đang công tác tại các phòng ban khác nhau của Trung tâm trên cả ba miền Bắc, Trung, Nam, đảm bảo sự vận hành 24/24 hệ thống thông tin của ngân hàng.
Hệ thống Ngân hàng Lõi T24 vẫn là tâm điểm của những phát triển ứng dụng ngân hàng được thực hiện bởi trung tâm công nghệ trong năm 2007. Ngay Quí I, việc nâng cấp hệ thống T24 đã được nghiên cứu tiến hành và đến cuối tháng 3/2007, Techcombank đã đưa vào sử dụng phiên bản T24R06, tiếp tục giữ vững vị trí là ngân hàng sử dụng phiên bản T24 mới nhất tại Việt Nam. Đặc biệt hơn việc nâng cấp T24 lần này Trung tâm Công nghệ đã hoàn toàn sử dụng nguồn lực nội bộ trong dự án, không có sự tham gia trực tiếp tại chỗ của chuyên gia nước ngoài. Ngoài tiết kiệm chi phí không nhỏ cho Techcombank, điều này còn khẳng định đội ngũ cán bộ, chuyên viên của TTCN đã làm chủ được công nghệ một cách xuất sắc.
Công nghệ luôn gắn liền với nghiệp vụ và trực tiếp phục vụ các yêu cầu quản trị, kinh doanh, ngân hàng. Phiên bản T24 mới là cơ sở để TTCN thực hiện một dự án có ý nghĩa lớn về mặt quản trị: Triển khai module multi-book, phân hệ cho phép quản lý từng phòng giao dịch như một đơn vị kinh doanh độc lập với báo cáo kết quả kinh doanh, cân đối riêng biệt. Dự án được triển khai trên toàn bộ hệ thống chi nhánh, phòng giao dịch của Techcombank và hoàn thành vào tháng 12/2007.
Năm 2007 là năm bản lề trong đó Techcombank đẩy mạnh việc thực hiện chiến lược ngân hàng bán lẻ đã đề ra từ năm 2005. Với những khái niệm và yêu cầu quản trị mới, công nghệ phải chuẩn bị để đáp ứng và thậm chí phải đi tiên phong trong việc thực hiện những yêu cầu này. T24 phiên bản mới cho phép tích hợp các module phục vụ mô hình ngân hàng bán lẻ như đánh giá chấm điểm khách hàng (Customer Scoring), quản lý nhắc nợ tập trung (Dept Collection). Hai phân hệ này đã được TTCN triển khai thành công và đi vào hoạt động kịp thời phục vụ yêu cầu nghiệp vụ của ngân hàng trong quý II và III năm 2007.
Phát triển sản phẩm mới dựa trên nền tảng công nghệ cao luôn là ưu tiên hàng đầu của Techcombank trong việc tạo ra sức mạnh cạnh tranh trên thị trường ngân hàng. Với hệ thống ngân hàng lõi phiên bản T24R26 mới nhất, TTCN đã cùng các phòng ban nghiệp vụ liên tiếp cho ra các sản phẩm ngân hàng mới như: Tiết kiệm tài lộc đón xuân )01/2007), Tiết kiệm gửi Techcombank trúng Mercedes (quý III/2007), Cho vay tiêu dùng trả góp, Cho vay liên kết với Nguyễn Kim, Nhà Xinh, Bảo Việt, cải tiến các sản phẩm thẻ (Fast Access I), quản lý tập trung quy trình phát hành thẻ (Debit và Credit), Sản phẩm tài khoản đầu tư của Pacific Airline
Đa dạng các kênh bán hàng, mở rộng việc tiếp cận với khách hàng qua các kênh phi truyền thống như hệ thống tin nhắn nhanh (SMS), Ngân hàng trực tuyến (Internet Banking), Cổng thanh toán điện tử (Payment Gateway) không chỉ là chiến lược kinh doanh ngân hàng hiện đại mà còn là thước đo năng lực các hệ thống công nghệ của một ngân hàng. Techcombank tự hào là một trong những ngân hàng tiên phong và dẫn đầu trong việc áp dụng các thành tựu tiên tiến này.
Tháng 4/2007 đánh dấu một bước tiến mới trong việc ứng dụng Internet vào giao dịch ngân hàng khi Techcombank là ngân hàng tại Việt Nam đầu tiên tung ra sản phẩm F@st I Bank, một sản phẩm ngân hàng trực tuyến qua mạng iternet. Với sản phẩm này, lần đầu tiên công nghệ bảo mật hai yếu tố, mật khẩu sử dụng một làn của hãng bảo mật hàng đầu thế giới RSA Mỹ được áp dụng cho khách hàng tại một ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
Thanh toán qua SMS banking là một kênh giao dịch trực tuyến đã được Techcombank triển khai từ năm 2006. Hàng loạt dịch vụ giá trị gia tăng trên kênh thanh toán này đã được Techcombank phối hợp với các nhà cung cấp dịch vụ triển khai năm 2007. Điển hình là các thỏa thuận hợp tác với VTC, FPT, Bảo Minh, Viettel, Vinaphone, Goldmart cho phép khách hàng của Techcombank thanh toán dịch vụ của các nhà cung cấp thông qua tin nhắn.
Việc sử dụng hạ tầng Internet để thanh toán các dịch vụ trực tuyến sử dụng thẻ quốc tế như Visa, Master đã trở nên phổ biến tại các nước phát triển nhưng còn mới lạ tại thị trường Việt Nam do chưa có nhiều nhà cung cấp dịch vụ thanh toán trong khi đã có nhu cầu nhất định của những khách hàng sở hữu thẻ tín dụng hay ghi nợ quốc tế. Một lần nữa Techcombank lại là một trong những ngân hàng đầu tiên cung cấp giải pháp cổng thanh toán điện tử (Payment Gateway) cho khách hàng của mình, những nhà cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến mà 123 Mua là một ví dụ.
Một số dịch vụ ngân hàng điện tử khác được Techcombank triển khai thành công trong năm 2007 có thể kể đến như sản phẩm F@st Sbank cung cấp cầu nối cho nhà đầu tư với các công ty chứng khoán, sản phẩm Telebank cho Prudential, thẻ Metro gift, giải pháp thanh toán cho Pacific Airline.
Càng ứng dụng công nghệ hiện đại thì ngân hàng càng phải đối mặt với những vấn đề “hậu cần” như đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ bao gồm máy chủ, máy trạm, đường truyền, và cuối cùng, nhưng không kém phần quan trọng là an ninh bảo mật hệ thống.
Năm 2007, Techcombank đã xây dựng và đưa vào vận hành một trung tâm dữ liệu (Data Center) hoàn toàn mới với các trang thiết bị hiện đại như hệ sàn nâng, hệ thống chống cháy tự động bằng khí Nitrogen, hệ thống điều hòa đa điểm tại chỗ. Theo kịp sự phát triển về mạng lưới của ngân hàng, năm 2007 TTCN đã triển khai hạ tầng cho hàng chục chi nhánh phòng giao dịch mới, nâng cấp hệ thống đường truyền công nghệ mới như cáp quang, megawan, đảm bảo liên lạc giữa từng chi nhánh với trung tâm dữ liệu ở mức cao nhất.
Nhận thức rõ rủi ro về bảo mật thông tin luôn song hành cùng sự phát triển của các hệ thống công nghệ, Techcombank đã thành lập một phòng chuyên biệt phụ trách công tác bảo mật. Bên cạnh đó bộ phận kiểm toán IT độc lập cũng được thành lập nhằm đảm bảo các hoạt động IT phải tuân thủ theo các tiêu chuẩn quản lý công nghệ quốc tế như Cobit, Iso 270001.
Có thể nói trong năm 2007, Techcombank đã tiến một bước dài về công nghệ, giữ vững vị thế là một ngân hàng hiện đại, đi đầu trong việc áp dụng các thành tựu công nghệ vào chiến lược kinh doanh của mình. Techcombank nói chung và TTCN nói riêng cũng nhận rõ các thách thức mới đang ở phía trước trên con đường phát triển và đội ngũ cán bộ, chuyên viên TTCN cần không ngừng nâng cao nghiệp vụ, tinh thần làm việc chuyên nghiệp để chinh phục những đỉnh cao mới mà trước hết là hoàn thành xuất sắc kế hoạch năm 2008 do ban Tổng giám đốc giao.
1.3.6. Quản trị rủi ro tổng hợp
Rủi ro trong hoạt động ngân hàng là điều không thể tránh khỏi và do đó để đảm bảo hiệu quả kinh doanh tối ưu thì năng lực quản trị rủi ro của ngân hàng phải tốt. Với quan điểm nhất quán và xuyên suốt của Techcombank như vậy về tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro, năm 2007 tiếp tục đánh giá một bước phát triển mới trong công tác này, đặc biệt là những phát triển trong công tác quản trị rủi ro tín dụng, vốn luôn được xác định là rủi ro chính cần được kiểm soát chặt chẽ của Techcombank.
Nếu như năm 2006, việc thành lập phòng Quản trị rủi ro của Hội sở được xem là bước đầu tiên quan trọng trong việc thống nhất quản lý toàn bộ các rủi ro, thì năm 2007, việc thành lập tiếp các khối Tín dụng và Quản trị rủi ro trên cơ sở tư vấn của HSBC được coi như bước phát triển hoàn tất về cơ cấu cho công tác quản trị rủi ro của Techcombank. Với việc thành lập khối, công tác quản trị rủi ro và định giá tài sản của Techcombank, cả về tầng vi mô và vĩ mô đã được độc lập hoàn toàn với mảng kinh doanh, giúp ban điều hành có cái nhìn khách quan, đảm bảo an toàn khi kinh doanh và nâng cao hiệu quả hoạt động chung của ngân hàng.
Song song với việc cải tổ cơ cấu, mảng rủi ro tín dụng năm qua cũng nhận được nhiều sự thay đổi về chuyên môn nghiệp vụ, trong đó phải kể đến mảng rủi ro tín dụng doanh nghiệp với việc cải...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status