Tạo việc làm cho lao động thuộc diện bị thu hồi đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa ở quận Cầu Giấy - pdf 28

Download miễn phí Chuyên đề Tạo việc làm cho lao động thuộc diện bị thu hồi đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa ở quận Cầu Giấy



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương I: SỰ CẦN THIẾT TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP DO QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA 3
1.1 Một số khái niệm cơ bản 3
1.1.1 Đô thị hóa 3
1.1.2 Việc làm 11
1.2 Cơ chế tạo việc làm 15
1.3 Những nhân tố ảnh hưởng tới tạo việc làm 17
1.3.1 Điều kiện tự nhiên, vốn và con người 17
1.3.2 Nhân tố thuộc về sức lao động 18
1.3.3 Cơ chế, chính sách kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến tạo việc làm 19
1.4. Sự cần thiết tạo việc làm cho người lao động 20
Chương II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN BỊ THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP DO QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA Ở QUẬN CẦU GIẤY GIAI ĐOẠN 1998-2008. 23
2.1 Những đặc điểm của Quận ảnh hưởng đến tạo việc làm cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp do quá trình đô thị hóa 23
2.1.1 Khái quát chung về sự hình thành và phát triển của quận Cầu Giấy 23
2.1.2 Đặc điểm của Quận ảnh hưởng tới tạo việc làm cho người lao động trong diện thu hồi đất nông nghiệp do quá trình đô thị hóa 24
2.1.3 Tình hình thu hồi đất nông nghiệp phục vụ cho quá trình đô thị hóa ở quận Cầu Giấy 37
2.1.4 Đặc điểm của người lao động thuộc diện bị thu hồi đất nông nghiệp. 41
2.2 Phân tích thực trạng việc làm của người lao động thuộc diện bị thu hồi đất nông nghiệp do quá trình đô thị hóa ở quận Cầu Giấy trong thời gian vừa qua 46
2.2.1 Khái quát thực trạng việc làm, thất nghiệp, thiếu việc làm của lao động mất đất 46
2.2.2 Thực trạng việc làm của lao động mất đất theo ngành kinh tế 51
2.2.3 Phân tích thực trạng việc làm của lao động thuộc diện bị thu hồi đất nông nghiệp do quá trình đô thị hóa sau khi mất đất theo khu vực hành chính tại quận Cầu Giấy. 53
2.3 Các chính sách của Quận tham gia hỗ trợ tạo việc làm cho lao động mất đất ở quận Cầu Giấy 55
2.3.1 Các chính sách đền bù, hỗ trợ 55
2.3.2 Thực trạng học nghề và giải quyết việc làm của lao động thuộc diện bị thu hồi đất nông nghiệp ở quận Cầu Giấy trong thời gian vừa qua 58
2.4 Đánh giá những ưu điểm, tồn tại và những vấn đề đặt ra nhằm tạo việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất nông nghiệp ở quận Cầu Giấy 63
CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA Ở QUẬN CẦU GIẤY TRONG THỜI GIAN TỚI 67
3.1 Các quan điểm về tạo việc làm cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp do quá trình đô thị hóa ở quận Cầu Giấy 67
3.2 Phương hướng phát triển kinh tế và dự báo dân số - lao động quận Cầu Giấy đến năm 2010 67
3.2.1 Dự báo dân số - lao động đến năm 2010 của quận Cầu Giấy 67
3.2.2 Định hướng chung về phát triển kinh tế 68
3.3 Giải pháp về tạo việc làm 69
3.3.1 Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách 69
3.3.2 Nhóm giải pháp về công tác quản lý và tổ chức thực hiện 72
KẾT LUẬN 83
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


4
Có chuyên môn kỹ thuật
111
37,88
64
21,84
47
16,04
Trong đó:
Sơ cấp/ chứng chỉ
25
8,53
13
4,44
12
4,1
CNKT không bằng
35
11,95
23
7,85
12
4,1
CNKT có bằng nghề dài hạn
8
2,73
5
1,71
3
1,02
Trung học chuyên nghiệp
25
8,53
15
5,12
10
3,41
Cao đẳng, đại học trở lên
18
6,14
8
2,73
10
3,41
Tổng
293
100
158
53,92
135
46,08
Nguồn: Điều tra lao động thuộc diện thu hồi đất nông nghiệp quận Cầu GIấy 2009
Nhìn chung, trong số lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật thì không có sự chênh lệch lớn giữa nam và nữ. Sự chênh lệch có thể thấy rõ nhất là ở trình độ công nhân kĩ thuật không bằng cấp (tỉ lệ nam ở trình độ này là 7,85% và ở nữ là 4,10%), và ở trình độ trung học chuyên nghiệp (tỉ lệ nam là 5,12% và ở nữ là 3,41%). Sở dĩ như vậy là do, sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở hay trung học phổ thông thì lao động nam thường tham gia học nghề trực tiếp ở các cơ sở sửa chữa, đi làm công nhân, thợ xây dựng hay đi làm bộ đội chuyên nghiệptrong khi đó, lao động nữ thường có xu hướng làm công nhân hay học tiếp lên trung cấp và cao đẳng.
2.2 Phân tích thực trạng việc làm của người lao động thuộc diện bị thu hồi đất nông nghiệp do quá trình đô thị hóa ở quận Cầu Giấy trong thời gian vừa qua
2.2.1 Khái quát thực trạng việc làm, thất nghiệp, thiếu việc làm của lao động mất đất
2.2.1.1 Số hộ nông nghiệp hàng năm có đất bị thu hồi và số lao động bị mất việc làm do mất đất sản xuất.
Theo số liệu thống kê hàng năm của Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy về tình hình thu hồi đất nông nghiệp phục vụ cho các dự án xây dựng đô thị thì trong 10 năm (1998 – 2008), tổng số diện tích đất nông nghiệp nhà nước thu hồi là 358,2 ha của 18378 hộ nông dân.
Bảng 2.12: Số hộ nông nghiệp hàng năm có đất bị thu hồi
ở quận Cầu Giấy (1998-2008)
Phường
1998 - 2000
2001 - 2005
2006
2007
2008
Tổng
Trung Hòa
612
3369
585
509
417
5492
Yên Hòa
898
2087
292
408
398
4083
Nghĩa Đô
92
156
47
0
53
348
Dịch Vọng
673
3206
568
408
393
5248
Mai Dịch
263
2109
298
300
237
3207
Tổng
2583
10927
1790
1625
1498
18378
Nguồn: Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội quận Cầu GIấy
Quá trình thu hồi đất nông nghiệp của nông dân diễn ra không cùng một thời điểm mà hàng năm các dự án vào theo từng khu vực. Theo số liệu thống kê ở bảng trên, ta thấy trong thời gian qua, hai phường có số hộ nông nghiệp bị thu hồi đất nhiều nhất là Trung Hòa (5492 hộ) và Dịch Vọng (5248 hộ) và hai phường này cũng là hai phường số diện tích thu hồi đất nông nghiệp lớn nhất. Phường Nghĩa Đô là phường có diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi ít nhất (6,6 ha), do đó phường này cũng có tổng số hộ nông nghiệp bị thu hồi đất trong thời gian qua là ít nhất (348 hộ).
Trong mười năm (1998 – 2008) nhà nước đã tiến hành thu hồi đất nông nghiệp của 18378 hộ nông nghiệp kéo theo hàng nghìn lao động bị mất việc làm do mất đất sản xuất nông nghiệp:
Bảng 2.13: Số lao động bị mất việc làm do mất đất sản xuất nông nghiệp
Năm
Số lao động bị mất
việc làm
1998 – 2000
3647
2001 – 2005
11947
2006
1567
2007
1238
2008
1048
Tổng
19447
Nguồn: Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội quận Cầu GIấy
Tổng số lao động mất việc làm do bị thu hồi đất nông nghiệp là 19447 người. Những năm 1998 – 2000 bình quân một năm toàn quận chỉ có 1215 lao động nông nghiệp mất việc làm, đến giai đoạn 2001 – 2005, toàn quận đã có 2389 lao động nông nghiệp mất việc làm bình quân hàng năm. Có thể thấy diễn biến đất nông nghiệp nhà nước thu hồi càng lớn thì số lao động nông nghiệp mất việc làm càng nhiều. Tuy nhiên, những năm gần đây, số lao động trong hộ nông nghiệp bị thu hồi đất bị mất việc làm do hết đất sản xuất nông nghiệp càng giảm vì người lao động ít làm nông nghiệp mà chuyển sang làm các ngành khác, đặc biệt là dịch vụ hay TTCN. Họ coi làm nông nghiệp chỉ là nghề phụ, trên 50% thu nhập của họ kiếm từ các công việc phi nông nghiệp. Do đó, khi nhà nước tiến hành thu hồi đất, đời sống, việc làm và thu nhập của họ ít bị biến động nhiều.
2.2.1.2 Thực trạng việc làm của lao động trong diện bị thu hồi đất nông nghiệp
Thực trạng hoạt động kinh tế của lao động trong diện bị thu hồi đất nông nghiệp tại thời điểm hiện tại (sau khi thu hồi đất) có nhiều thay đổi so với thời điểm trước khi thu hồi đất. Cụ thể:
Bảng 2.14: Thực trạng hoạt động kinh tế của lao động trong diện bị thu hồi đất nông nghiệp được điều tra
Thất nghiệp
Đang làm việc
Không làm việc
Tổng
Số lượng
Tỷ lệ % so với tổng LĐ điều tra
Số lượng
Tỷ lệ % so với tổng LĐ điều tra
Số lượng
Tỷ lệ % so với tổng LĐ điều tra
Số lượng
Tỷ lệ %
Trước khi thu hồi đất
Nam
15
5,12
96
32,76
47
16,04
158
53,92
Nữ
21
7,17
76
25,94
38
12,97
135
46,08
Chung
36
12,29
172
58,7
85
29,01
293
100
Sau khi thu hồi đất
Nam
26
8,87
85
29,01
47
16,04
158
53,92
Nữ
31
10,58
63
21,5
41
14,00
135
46,08
Chung
57
19,45
148
50,51
88
30,04
293
100
Nguồn: Điều tra lao động thuộc diện thu hồi đất nông nghiệp quận Cầu GIấy 2009
Theo số liệu bảng trên ta thấy, trước khi bị thu hồi đất tỉ lệ lao động điều tra thất nghiệp là khá cao 12,29%, và tỉ lệ này lại tăng tại thời điểm hiện tại, tức là sau khi thu hồi đất nông nghiệp, lên đến 19,45%. Tỉ lệ lao động không làm việc trước và sau khi thu hồi đất cũng khá cao, tương ứng là 29,01% và 30,04%, không có sự chênh lệch lớn giữa hai thời điểm. Số lao động này chủ yếu là những người về hưu và những người đang đi học và lao động nội trợ, không có nhu cầu tìm việc làm. Tỉ lệ lao động điều tra đang làm việc trước khi thu hồi đất là 58,7% lớn hơn tỉ lệ này sau khi thu hồi đất là 50,51%.
So sánh thực trạng hoạt động kinh tế giữa nam và nữ ta thấy, trước khi thu hồi đất, tỉ lệ nữ tham gia hoạt động kinh tế là 33,11% thấp hơn so với tỉ lệ này ở nam là 37,88%. Tuy nhiên, tỉ lệ nữ thất nghiệp lại cao hơn ở nam. Kết luận này cũng đúng với thời điểm sau khi thu hồi đất. Sở dĩ như vậy là do, lao động nữ thường kém năng động hơn và có trình độ thấp hơn so với nam, bị ràng buộc nhiều hơn bởi mối quan hệ gia đình và xã hội nên thường khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm mới.
Trong số 148 người đang làm việc tại thời điểm hiện tại (sau thu hồi đất) được hỏi về tình trạng công việc hiện thời thì có 30 lao động trả lời là hoàn toàn phù hợp, chiếm 20,27% trong số các lao động đang làm việc, và 10,24% trong tổng số lao động mất đất điều tra. 77 lao động trong số lao động đang làm việc trả lời là có công việc đang làm bình thường, chiếm 52,03%, và có tới 41 lao động có việc làm không phù hợp, chiếm 27,7%. Như vậy, số lao động thỏa mãn với công việc của mình còn thấp. Một thực tế ảnh hưởng đến thực trạng việc làm đó là do năm 2008 cuộc khủng hoảng kinh tế xảy ra trên phạm vi toàn cầu, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn phải cắt giảm lao động. Nhiều lao động bị mất việc làm, đặc biệt là những lao động trong những hộ nông nghiệp vì trình độ chuyên môn kĩ thuật của họ thường thấp. Đa số các lao động trong quận thường tìm các việc làm tạm thời như buôn bán, đi làm thuê, xe ômđể chờ cơ hội tìm việc làm mới sau khi nền kinh tế phục hồi trở lại.
2.2.2 Thực trạng việc làm của lao động mất đất theo ngành kinh tế
Theo điều tra 293 lao động thuộc diện bị thu hồi đất nông nghiệp, trong tổng số lao động đang làm việc thì cơ cấu việc làm theo ngành kinh tế được thể hiện như sau:
Bảng 2.15: Cơ cấu lao động mất đất được điều tra theo ngành kinh tế
Ngành kinh tế
Trước khi thu hồi đất
Sau khi thu hồi đất
Số người
Tỷ lệ %
Số người
Tỷ lệ %
Nông nghiệp
47
27,33
6
4,06
Công nghiệp-TTCN-XD
56
32,55
50
33,78
Dịch vụ, thương mại
69
40,12
92
62,16
Tổng
172
100
148
100
Nguồn: Điều tra lao động thuộc diện thu hồi đất nông nghiệp quận Cầu GIấy 2009
Theo số liệu bảng trên ta thấy, so với trước khi thu hồi đất thì cơ cấu lao động, việc làm của lao động mất đất đang làm việc có sự chuyển dịch từ nông nghiệp sang các ngành công nghiệp – xây dựng và dịch vụ - thương mại. Cụ thể: Tỉ trọng lao động làm việc trong ngành nông nghiệp giảm từ 27,33% thời điểm trước khi thu hồi đất xuống còn 4,06% thời điểm sau khi thu hồi đất. Số lao động còn lại thật ít ỏi (4,06%) này chủ yếu là trồng hoa và cây cảnh. Tỉ trọng lao động làm việc trong ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp – xây dựng có tăng từ 32,55% lên 33,78%, nhưng tăng không đáng kể. Đó là do năm 2008 là năm chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế nặng nề. Các doanh nghiệp trong các ngành công nghiệp, xây dựng, tiểu thủ công nghiệp gặp nhiều khó khăn, tuy những năm trước thu hút được nhiều lao động từ nông nghiệp chuyển sang, nhưng từ năm 2008 đến nay cũng buộc phải cắt giảm nhiều lao động. Duy chỉ có tỉ trọng lao động trong ngành dịch vụ là tăng lên đáng kể, từ 40,12% lên 62,16%. Sau khi bị thu hồi đất, lao động có xu hướng chuyển sang ngành dịch vụ và công nghiệp, trong đó lao động trong ngành dịch vụ chiếm tỉ trọng cao nhất. Nguyên nhân của việc chuyển đổi nghề nghiệp của nông dân từ nông nghiệp sang thương mại dịch vụ với tỷ lệ cao như vậy là do:
- Môi trường kinh doanh thuận...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status