Tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH thương mại Huy Minh - pdf 28

Download miễn phí Luận văn Tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH thương mại Huy Minh



a. Ưu điểm:
 - Tổ chức kế toán:Cơ cấu tổ chức tương đối gọn nhẹ phù hợp với trình độ của nhân viên kế toán. Phòng kế toán được trang bị máy vi tính. Do đó Công ty áp dụng hình thức Nhật ký Chứng từ là rất khoa học.
 -Quản lý nguyên vật liệu: Được quản lý tốt ở tất cả các khâu:thu mua, dự trữ, bảo quản, cũng như sử dụng.
 -Khâu sử dụng: Tại các phân xưởng việc nhập xuất vật tư đều được ban lãnh đạo thông qua. Công tác quản lý thường xuyên, hàng tồn kho phù hợp với tình hình thực tế, đáp ứng được yêu cầu theo dõi thường xuyên sự biến động cuả NVL.
b. Hạn chế:
-Việc hạch toán thừa thiếu nguyên vật liệu:Ở Công ty không sử dụng để hạch toán thừa thiếu NVL điều này là không hợp lý, vì nếu có xảy ra phát hiện thừa thiếu NVL thì sẽ khó khăn trong công tác kế toán và xác định kết qủa kinh doanh của Công ty.
 -Về lập dự phòng giảm giá hành tồn kho: Vi Công ty sản xuất với khối lượng NVL sử dụng là rất lớn và nhiều chủ loại. Nhưng Công ty lại không tiến hành lập bất cứ một khoản dự phòng nào. Do vậy khi có sự biến động lớn về nguồn NVL đầu vào thì sẽ ảnh hưởng lớn đến tình hình sản xuất và kinh doanh của Công ty.
-Về hạch toán thừa thiếu NVL: Ở Công ty không sử dụng tài khoản để hạch toán thừa thiếu NVL điều này là không tốt vì nếu có phát hiện thừa, thiếu NVL thì sẽ khó khăn trong công tác kế toán và xác định kết quả kinh doanh của Công ty.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:



Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
TC - KT
Phòng
Kinh tế
Phòng
KT - KD
Phòng
TCLĐ - HC
Đội xây dựng
Tổ xe và phục vụ
Tổ cơ giới và sửa chữa
Tổ gia công cơ khí
Các tổ sản xuất
II. Tổ chức công tác kế toán ở công ty TNHH TM Huy Minh.
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán.
Là một Doanh nghiệp sản xuất có quy mô vừa, hạch toán độc lập nên toàn bộ công tác kế toán của xông ty bao gồm kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết và lập báo cáo Tài chính đều được thực hiện tại phòng kế toán của công ty.
* Bộ máy tổ chức ở phòng kế toán bao gồm:
+ Trưởng phòng kế toán: Là người phụ trách chung trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát hoạt động kinh tế. Giúp Ban Giám đốc có hướng chỉ đạo toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Phó phòng kế toán ( Kế toán tổng hợp): Phụ trách tổng hợp tất cả các số liệu, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, lập báo cáo tài chính.
+ Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt, thực hiện thu chi tiền mặt.
+ Kế toán viên: Thu, chi tiền mặt, tiền gửi và xử lý hạch toán các chứng từ.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Trưởng phòng
( Kế toán trưởng)
Phó phòng
( Kế toán tổng hợp)
Thủ quỹ
Kế toán viên
2. Hình thức sổ kế toán công ty áp dụng.
Để phù hợp với đặc điểm kinh doanh quy mô, khối lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đồng thời căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý, trình độ kế toán, công việc kế toán được thực hiện bằng tay kết hợp với máy tính nên công ty đã áp dụng hình thức nhật ký chứng từ. Hình thức này vừa đơn giản vừa dễ làm vừa tránh được ghi chép trùng lặp.
* Hệ thống sổ sách của công ty:
+ Sổ nhật ký chứng từ: Đây là sổ kế toán cơ bản dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty theo trình tự thời gian và làm căn cứ ghi sổ cái.
+ Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp để hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của từng tài khoản tổng hợp. Số liệu của sổ cái được dùng để ghi vào bảng cân đối sổ phát sinh và bảng cân đối kế toán.
+ Các sổ (thẻ) chi tiết: Được dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng hạch toán mà trên sổ cái không phản ánh hết được.
* Trình tự ghi sổ:
+ Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chứng từ. Sau đó, căn cứ vào số liệu của sổ nhật ký chứng từ kế toán ghi vào sổ cái các tài khoản có liên quan. Cuối quý cộng số liệu của sổ cái để ghi vào bảng cân đối số phát sinh.
+ Các chứng từ gốc sau khi được kế toán tổng hợp ghi vào sổ nhật ký chứng từ sẽ được chuyển cho các bộ phận kế toán chi tiết để ghi vào các sổ kế toán chi tiết. Cuối quý tổng cộng số liệu trên các sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết của từng tài khoản.
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Nhật ký chứng từ
Bảng kê
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
II. Tình hình thực tế về công tác hạch toán NVL tại công ty TNHH TM Huy Minh.
Phân loại nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu, sử dụng tại Công ty TNHH TM Huy Minh bao gồm nhiều chủng loại, chúng khác nhau về công dụng, chức năng lý hóa, phẩm cấp chất lượng. Mặt khác, chúng thường xuyên biến động. Vì vậy, để quản lý và hạch toán được chính xác kịp thời chi phí NVL để tính ra giá thành sản phẩm một cách khoa học và hợp lý thì XN sử dụng phương pháp phân loại theo nội dung kinh tế để phân loại NVL cụ thể:
- NVL chính bao gồm: Sắt, thép, xi măng... chiếm tỷ trọng lớn khoảng 65% - 75% trong tổng chi phí NVL đưa vào sản xuất.
- VL phụ bao gồm: Cốp pha, đinh, gỗ... chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng chi phí NVL đưa vào sản xuất sản phẩm, là đối tượng lao động không cấu thành nên thực thể sản phẩm như VL chính nhưng có tác dụng làm chất lượng sản phẩm tăng lên.
- Nhiên liệu bao gồm: Than, củi, khí đốt, xăng, dầu... là loại VL có tác dụng cung cấp nhiệt lượng phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các phương tiện vận tải máy móc.
- Phụ tùng thay thế bao gồm: Các phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị như vòng bi, dây cu roa, mô tơ...
- Phế liệu thu hồi: Là những loại VL loại ra trong quá trình sản xuất và được thu hồi để sử dụng vào việc khác hay đem tái chế như: dây đồng, dây điện, đầu gỗ vụn, ...
Đánh giá nguyên vật liệu tại công ty TNHH TM Huy Minh.
2.1 Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho.
Tại công ty TNHH TM Huy Minh nguyên vật liệu chủ yếu dung cho sản xuất chủ yếu được mua ngoài. Kế hoạch nhập nguyên vật liệu được lập và duyệt theo kế hoạch sản xuất của từng phân xưởng sản xuất theo từng tháng, quý. Khi nhập kho NVL công ty sử dụng giá thực tế nhập kho để ghi sổ.
Giá thực tế NVL = Giá ghi trên hoá đơn + Chi phí thu mua - Chiết khấu giảm
nhập kho (chưa có thuế GTGT) giá (nếu có)
VD: theo hoá đơn GTGT số 0053618 ngày 2/7/2005, Cty đã mua 4900kg Thép lò xo F 0,7 của Công ty TNHH TM Cường Thịnh đơn giá mua chưa có thuế GTGT là 27000 đồng. Vậy giá thực tế của 4900kg thép lò xo F 0,7 nhập kho là:
4900 x 27000 =132.300.000 đồng
2.2 Đánh giá NVL xuất kho.
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty số lần xuất kho là liên tục, số lượng nhập kho nhiều do đó Công ty đã áp dụng phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ để xác định giá trị NVL xuất kho.
Trị giá NVL tồn + Trị giá NVL nhập
đầu kỳ trong kỳ
Đơn giá bình quân = --------------------------------------------------------
NVL xuất kho Số lượng NVL tồn + Số lượng NVL Nhập
đầu kỳ trong kỳ
Giá thực tế NVL = Đơn giá thực tế bình x Khối lượng thực tế
Xuất kho quân NVL xuất kho NVL xuất kho
VD: Tính giá NVL xuất kho của 4000kg Thép F 0,7 xuất cho phân xưởng II theo phiếu xuất kho số 2255 ngày 5/7/2005.
Số lượng (kg)
Đơn giá(đồng)
Thành tiền
Tồn đầu kỳ
1000
26.800
26.800.000
PNK 10/22/KD
4.900
27.000
132.300.000
Từ công thức trên ta có thể tính giá thực tế của 4000kg Thép lò xo F 0.7 xuất kho như sau:
26.800.000 + 132.300.000
Đơn giá BQ1kg NVL Thép = ------------------------------------- = 26.966 (đồng)
lò xo F 0,7 xuất kho 1000 + 4900
Trị giá thực tế xuất kho của 4.000kg = 4000 x 26.966 = 107.864.000 (đồng)
Thép lò xo F 0,7
3.Thủ tục chứng từ nhập xuất kho NVL.
3.1. Thủ tục nhập kho.
Tại Công ty TNHH TM Huy Minh việc mua NVL do cán bộ cung tiêu Phòng kinh doanh đảm nhiệm, khi có nhu cầu về NVL cho sản xuất, Phòng kinh doanh sẽ tổ chức cho cán bộ đi thu mua. NVL mua về đến Công ty đều phải làm thủ tục kiểm nhận và nhập kho. Khi nhận nhận được hoá đơn, giấy báo nhận hàng của người bán gửi đến hay do nhân viên cung tiêu mang về, Phòng kinh doanh phải đối chiếu với hoá đơn để quyết định có chấp nhận hay không chấp nhận thanh toán với người bán. Khi vật liệu về đến Công ty đối với loại NVL cần kiểm tra thì phòng KCS sẽ tiến hành lập Ban kiểm nghiệm vật tư kiểm tra về số lượng, chất lượng quy cách vật liệu.
Ban kiểm nghiệm vật tư gồm có người nhập, người phụ trách vật tư và thủ kho. Người nhập và người phụ trách vật tư kiểm tra về mặt số lượng và quy cách NVL, thủ kho có trách nhiệm kiểm tra về số lượng NVL. Kết quả kiểm nghiệm sẽ được ghi vào biên bản kiểm nghiệm vật tư (biểu mẫu 2). Đồng thời phải ghi rõ họ tên quy cách vật tư kiểm nghiệm. Biên bản kiểm nghiệm ghi rõ ngày, tháng, năm và có đầy đủ chữ ký của các bên liên quan.
Với phiếu nhập kho: Căn cứ vào hoá đơn GTGT (xem biểu 1) và biên bản kiểm nghiệm vật tư (biểu mẫu 2), Phòng kinh doanh viết phiếu nhập kho vật tư, phiếu nhập kho được chia thành 3 liên:
Một liên lưu ở quyển phiếu nhập kho.
Một liên ở Phòng kế toán (làm căn cứ thanh toán với người bán).
Một liên giao cho thủ kho để ghi vào thẻ kho.
3.2. Thủ tục xuất kho.
Tại Công ty NVL được dùng chủ yếu cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Khi có nhu cầu về NVL cho sản xuất Phòng kinh doanh sẽ lập định mức NVL cho từng phân xưởng của Công ty. Căn cứ vào định mức tổ trưởng phân xưởng cầm phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức xuống kho.
Sau mỗi lần xuất kho thủ kho ghi sổ thực xuất vào thể kho. Cuối tháng thủ kho có nhiệm vụ thu lại phiếu của đơn vị lĩnh vật tư đã xuất và số hạn mức còn lại của tháng đối chiếu với thẻ kho. Căn cứ vào yêu cầu xuất bộ phân sử dụng NVL từng phân xưởng lập kế hoạch ghi rõ tên, lượng vật tư đưa lên Phòng kinh doanh. Sau khi xem xét tình hình sử dụng NVL thấy hợp lý theo yêu cầu sản xuất sẽ lập phiếu xuất kho (biểu mẫu 4). Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên:
Một liên lưu ở Phòng kinh doanh
Một liên thủ kho giữ lại
Một liên giao cho người lĩnh.
Sau mỗi lần xuất kho thủ kho được ghi số thực vào thẻ kho. Cuối tháng thủ kho có nhiệm vụ thu lại phiếu lĩnh vật tư để đối chiếu với thẻ kho
Định kỳ phiếu xuất kho được chuyển lên Phòng Kế toán để ghi sổ và lưu. Trong phiếu xuất kho ghi cả số lượng, đơn giá, thành tiền. Phiếu xuất kho được lập riêng cho từng hay nhiều NVL cùng loại và phải được Giám đốc Công ty ký duyệt trước.
Kế toán chi tiết NVL tại Công ty.
Công ty hiện nay đang áp dụng phương pháp thẻ song song( Sơ đồ 1) được tiến hành giữa kho và Phòng kế toán trên cơ sở các chứng từ sổ sách liên quan như phiếu n...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status