Chiến lược kinh doanh và bán hàng của công ty Minh Châu trên thị trường giai đoạn 2010-2015 - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Chiến lược kinh doanh và bán hàng của công ty Minh Châu trên thị trường giai đoạn 2010-2015



MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ 3
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH 3
I. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH VÀ VAI TRÒ CỦA CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 3
1. Các khái niệm, quan điểm và chức năng của Chiến lược kinh doanh 3
2. Vai trò của chiến lược kinh doanh đối với công ty 6
II. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY XNK MINH CHÂU. 7
1.Các yếu tố bên trong: gồm 4 yếu tố cơ bản sau: 7
1.1 Nhân sự của Công ty 7
1.2 Nguồn cung nguyên vật liệu 8
1.3 Tiềm lực tài chính của Công ty 8
1.4 Bộ máy quản lý lãnh đạo của Công ty 8
2.Các yếu tố bên ngoài. 9
2.1) Các đối thủ cạnh tranh hiện hữu và tiềm ẩn 9
2.2) Thị hiếu của khách hàng 9
2.3) Hàng nhập khẩu 9
2.4) Vai trò kinh tế vĩ mô của Nhà nước 9
III. MỘT SỐ CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH CHỦ YẾU TRONG THƯƠNG TRƯỜNG. 10
1. Tạo lợi thế cạnh tranh. 10
1.1 Lựa chọn công cụ cạnh tranh. 10
1.1.1) Tạo đặc điểm khác biệt cho sản phẩm 11
1.1.2) Tạo đặc điểm khác biệt cho dịch vụ 11
1.1.3) Tạo đặc điểm khác biệt về nhân sự 11
1.2. Chu kỳ sử dụng công cụ cạnh tranh. 11
2. Một số chiến lược cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường. 12
2.1. Phân loại các công ty trên thị trường. 12
2.2. Chiến lược của người thách thức thị trường. 13
2.2.1. Bảo vệ mục tiêu chiến lược của mình trước các đối thủ. 13
2.2.2. Lựa chọn chiến lược tấn công. 14
2.3. Chiến lược nép góc thị trường. 15
3. Xây dựng định vị chiến lược cạnh tranh. 16
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH-BÁN HÀNG TRONG CẠNH TRANH CHIẾM LĨNH THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY MINH CHÂU 17
I ) Khái Quát Về Thị Trường Và Môi Trường Kinh Doanh Của Công Ty Minh Châu 17
1) Đặc điểm thị trường Việt Nam 17
2) Môi trường kinh doanh của công ty : 18
3) Đối thủ cạnh tranh của công ty Minh Châu : 20
II) THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH - BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY MINH CHÂU TRONG CANH TRANH TÌM KIẾM THỊ TRƯỜNG ( 2010 – 2015 ) 21
1) Quá Trình Hình Thành Và Phát Triển Của Công Ty Minh Châu 21
1.1) Giới thiệu chung về công ty 21
1.2) Sơ đồ tổ chức nhân sự 23
1.3) Lĩnh vực kinh doanh: 24
2) Thực trạng kết quả kinh doanh của công ty Minh Châu: 27
3.1.Chiến lược tăng trưởng tập trung 30
3.2.Chiến lược tăng trưởng đa dạng hóa 31
3.3. Chiến lược tăng trưởng bằng con đường hội nhập 32
4) Chiến lược kinh doanh mở rộng thị trườn của công ty Minh Châu giai đoạn tới 33
4.1 Chiến lược sản phẩm. 33
4.2. Chiến lược giá cả 33
4.3. Chiến lược kênh luồng phân phối. 34
4.4. Chiến lược yểm trợ Marketing. 34
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CHIẾM LĨNH THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY MINH CHÂU (2010-2015) 37
I. MỤC TIÊU KINH DOANH CỦA CÔNG TY MINH CHÂU TRONG THỜI GIAN TỚI. 37
II. CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH. 38
III. GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC ĐỊNH VỊ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY MINH CHÂU 41
1. Cần khuyếch trương bao nhiêu điểm khác biệt? 41
2. Truyền bá vị thế của sản phẩm. 42
IV. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG BÁN HANG VÀ CẠNH TRANH CHIẾM LĨNH THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY XNK MINH CHÂU. 43
1.Sản phẩm. 43
2.Giá cả. 45
3.Xúc tiến thương mại. 46
4. Kênh phân phối. 47
KẾT LUẬN 49
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 50
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


g
+ Chỗ nép góc ít được các đối thủ cạnh tranh quan tâm
+ Công ty có đủ tài nguyên và kỹ năng để phục vụ tốt nhất nhu cầu nép góc
+ Công ty có thể phòng thủ tốt trước đòn tấn công của đối thủ cạnh tranh
Người nép góc có ba nhiệm vụ
+ Tạo ra nơi nép góc
+ Mở rộng nơi nép góc
+ Bảo vệ nơi nép góc
3. Xây dựng định vị chiến lược cạnh tranh.
Sau khi đã xác định được đối thủ cạnh tranh và chiến lược tấn công, công ty cần xây dựng chiến lược định vị nhằm xây dựng hình ảnh khác biệt của sản phẩm so với đối thủ cạnh tranh khác. Song không phải tất cả những điểm khác biệt của nhãn hiệu đều có ý nghĩa hay có giá trị và cũng không phải mọi thứ khác biệt đều tạo nên đặc điểm khác biệt. Mỗi đặc điểm khác biệt đều có khả năng gây ra chi phí cho công ty cũng như tạo ra lợi ích cho khách hàng. Vì vậy công ty phải lựa chọn một cách cẩn thận trong cách tạo ra đặc điểm khác biệt. Chỉ nên tạo ra điểm khác biệt khi nó thoả mãn các tiêu chuẩn sau:
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH-BÁN HÀNG TRONG CẠNH TRANH CHIẾM LĨNH THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY MINH CHÂU
I ) Khái Quát Về Thị Trường Và Môi Trường Kinh Doanh Của Công Ty Minh Châu
1) Đặc điểm thị trường Việt Nam
Với quy mô dân số vào khoảng 80 triệu dân Việt Nam là một thị trường rất rộng lớn. Mức tăng trưởng dân số vào khoảng 1,7%/ năm, tuy nhiên dân số Việt Nam phân bổ không đều, dân số tập trung vào các thành phố lớn, các tỉnh đồng bằng. Mật độ dân số của thành phố Hà Nội vào khoảng 3000 người/ km2, Thành phố Hồ Chí Minh: 2.500 người/ km2... Các tỉnh miền núi trung du có mật độ rất thấp (Hà Giang: 71 người/km2, Tuyên Quang: 115 người/ km2, Cao Bằng: 94 người/ km2, Lào Cai: 71 người/ km2, Gia Lai: 50 người/ km2, KonTum: 27 người/km2)
Việt Nam sau hơn 20 năm đổi mới, đất nước đã đạt được những thành tựu to lớn, đời sống người dân được nâng lên rõ rệt. Mức tăng trưởng kinh tế của Việt Nam thuộc vào loại cao trong khu vực. Cùng với sự tăng kinh tế, môi trường chính trị ở Việt Nam rất ổn định, Việt Nam được đánh giá là một trong những nước an toàn nhất trên thế giới. Mặt khác Đảng và Nhà nước ta có những chính sách ưu đãi và khuyến khích xuất nhập khẩu đối với các nhà đầu tư . Vì vậy trong những năm vừa qua tình hình XNK cũng tăng lên rõ rệt. Trong số những nhà đầu tư vào XNK nông nghiệp có Công ty xuất nhập khẩu Minh Châu. Các sản phẩm của Minh Châu rất đa dạng bao gồm :Cá mì viên ; Khô đậu tương ; Khô cải ngọt .
2) Môi trường kinh doanh của công ty :
a.Môi trường chính trị
Tình hình chính trị thế giới diễn biến phức tạp ví dụ như tình hình bạo động ở Thái Lan dẫn tới khó khăn trong việc nhập khâu khiến cho giá nguyên liệu thức ăn tăng nhanh.Ngay từ đầu 2009, Trung Quốc, nước sản xuất và tiêu thụ nguyên liệu thức ăn lớn trên thế giới đã đẩy mạnh nhập khẩu từ Ấn Độ, Argentina, Mỹ... gây ra tình trạng mất cân đối thị trường, đẩy giá tăng đột biến.Trước diễn biến giá nguyên liệu thức ăn chăn nuôi thế giới tăng, giảm thất thường, nhiều nhà nhập khẩu Việt Nam không dám gom hàng, vì sợ bị thua lỗ nên dẫn tới tình trạng thiếu hụt nguồn cung trong nước.Dự báo trong thời kỳ này, chính trị trong nước tiếp tục ổn định, luật kinh doanh sẽ đươc bổ sung phù hợp, cải cách hành chính đẩy mạnh; Nhà nước trung ương và địa phương có nhiều chính sách ưu đãi hỗ trợ cho ngành thức ăn chăn nuôi.
Công tác kiểm dịch bệnh được chính phủ Việt nam rất quan tâm do vậy góp phần ngăn chặn và đẩy lùi phần nào dịch bệnh có nguồn gốc từ nước ngoài. Cấm sử dụng các nguồn nguyên liệu gây ô nhiễm hay những nguyên liệu có hàm lượng những chất cấm vượt mức cho phép như melamine, ban hành luật bảo vệ môi trường thể hiện quyết tâm của nhà nước trong việc cải thiện điều kiện sống của nhân dân.
Bên cạnh lấy phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, nhà nước còn luôn quan tâm đến chỉ số phát triển con người, nhất là quan tâm đến chất lượng cuộc sống nên nhiều quan điểm đã được thay đổi.Sản xuất chăn nuôi những tháng đầu năm 2008 gặp nhiều khó khăn vì thiên tai, dịch bệnh và do việc tăng giá các loại nguyên liệu đầu vào. Để tháo gỡ khó khăn cho nông dân và phát triển chăn nuôi,Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã đề nghị đưa mặt hàng nguyên liệu và thức ăn chăn nuôi vào danh mục những mặt hàng nhập khẩu thiết yếu; giảm thuế suất nhập khẩu xuống 0% đối với một số mặt hàng nguyên liệu thức ăn chăn nuôi; đồng thời yêu cầu hải quan đơn giản hóa các thủ tục hành chính khi thông quan...việc đó làm hạ giá thức ăn chăn nuôi giúp người nông dân tiếp tục sản xuất.
b.Môi trường kinh tế
Theo chiến lược phát triển kinh tế xã hội được đề ra tại đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX, Việt Nam tiếp tục phát huy nội lực, khơi thông thị trường nội địa, kích cầu tiêu dùng trong nước, đầu tư chắc chắn, mở cửa nền kinh tế, tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế, đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nhằm đưa Việt Nam trở thành một nước công nghiệp phát triển vào những năm 2020. Tốc độ tăng trưởng GDP trong những năm 2005-2010 được dự báo từ 7%-8% là một tốc độ phát triển cao, nên nhu cầu của nền kinh tế đòi hỏi các ngành sản xuất phát triển.Cơ cấu ngành trong GDP: khu vực nông nghiệp khoảng 15 - 16%, Hiện nay nhu cầu về chất lượng thức ăn chăn nuôi ngày càng cao trong khi nguồn nguyên liệu thức ăn chăn nuôi trong nước chỉ đáp ứng được 70% so với nhu cầu. Số còn lại phải nhập khẩu (trong đó khoảng 20% nguyên liệu giàu năng lượng, 80% các loại thức ăn bổ sung, 60-70% thức ăn giàu đạm và hơn 90% chất phụ gia là phải nhập khẩu) chiếm 45% tổng giá trị nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi công nghiệp.
Nền kinh tế Trung Quốc tăng trưởng nóng với tốc độ 9% năm sẽ tạo sự khan hiếm về nguyên vật liệu, điều này tác động mạnh đến giá nguyên vật liệu thức ăn chăn nuôi trên thế giới.Giá tăng sẽ ảnh hưởng nhiều tới thị trương thức ăn chăn nuôi trong nước và gây khó khăn cho người dân.
c. Môi trường xã hội
- Môi trường nhân khẩu: Tỷ lệ tăng dân số khá cao 1.25% năm dân số ước tính đến năm 2010 của Việt nam là 90 triệu người. Tốc độ đô thị hoá diễn ra nhanh chóng, dân cư ở thành phố không ngừng tăng nhanh từ 19% năm 1990 lên 25% năm 2003, đến năm 2010 ước khoảng 35%.Nên như cầu về thực phẩm cũng ngày càng tăng nhanh.
-Môi trường văn hoá: Do trên 71% là dân cư nông thôn nên việc sử dụng những nguyên liệu hữu cơ tụ nhiên để chăn nuôi. Tuy nhiên, ngày nay với mạng lưới thông tin rất phong phú và đa dạng, người dân nhận thức được những tiện ích của sử dụng thức ăn chăn nuôi giúp đạt hiệu quả cao với thời gian ngắn nên phần lớn dân cư ở nông thôn đã chuyển hoá sang dùng thức ăn chăn nuôi do các nhà máy sản xuất.Điều này tạo ra nhu cầu lớn về nguyên liệu để sản xuất thức ăn chăn nuôi.
- Môi trường tự nhiên: Hiện nay nước ta con gặp nhiều thiên tai, dich bệnh o gia súc,gia cầm ảnh hưởng nhiều đến việc cung cấp những nguồn nguyên liệu như ngô, sắn, đường, sữa
d. Môi trường công nghệ
Ngày nay công nghệ sản xuất thức ăn chăn nuôi ngày càng phát triển mạnh theo đó là nhu cầu cao về chất lượng của nguyên liệu cũng như số lượng nguyên liệu.Trong khi đó chất lượng của những nguyên liệu trong nước ngày càng không đáp ứng nhu cầu của các nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi. Một số nguyên liệu trong nước chưa thể sản xuất được và phải nhập khẩu từ nước ngoài
3) Đối thủ cạnh tranh của công ty Minh Châu :
a) Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nông nghiệp khác: Đây là đối thủ cạnh tranh lớn nhất đối với công ty .Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế; việc có ngày càng nhiều công ty ; doanh nghiệp tham gia vào thị trường nông nghiệp :”xuất nhập khẩu thức ăn chăn nuôi gia súc “ tạo ra sự cạnh tranh về nhiều mặt đối với công ty Minh Châu : về thị phần ; thị trường ; khách hàng ; chất lượng và giá cả
b) Các doanh nghiệp nước ngoài :
Doanh nghiệp nước ngoài là nguồn cung cấp sản phẩm chính ; quan trọng đối với công ty Minh Châu. Đa số các sản phẩm nông nghiệp; thức ăn chăn nuôi được công ty nhập về từ các doanh nghiệp nước ngoài . Hiện nay các doanh nghiệp nước ngoài này không chỉ dừng lại ở việc cung cấp sản phẩm cho thị trường Việt Nam , họ còn muốn thâm nhập vào thị trường để tìm lấy cơ hội kinh doanh cho mình.
II) THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH - BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY MINH CHÂU TRONG CANH TRANH TÌM KIẾM THỊ TRƯỜNG ( 2010 – 2015 )
Quá Trình Hình Thành Và Phát Triển Của Công Ty Minh Châu
Công ty TNHH Đầu Tư XNK Minh Châu được thành lâp bởi 2 thành viên: Ông Đào Thế Thông và bà Phan Thị Lan Hương vào 10/2 /2002 với vốn hoạt động là 700.000,00 USD và vốn pháp định là 95.000,00 USD.
Giới thiệu chung về công ty
+ Nhãn hiệu:
+Tên tiếng Việt : Công ty TNHH Đầu Tư XNK Minh Châu
+Tên tiếng Anh : Minh Chau Investment Import co., LTD.
+ Địa chỉ trụ sở chính : Số 38 Phố Sài Đồng - Phường Sài Đồng-Quận Long Biên - TP. Hà...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status