Báo cáo thực tập kế toán tại công ty in Ba Đình - pdf 28

Download miễn phí Báo cáo thực tập kế toán tại công ty in Ba Đình



MỤC LỤC
 
Lời nói đầu 1
Phần I: Giới thiệu tổng quan về Công ty in Ba Đình - Bộ Công an 2
1. Sự hình thành và phát triển của Công ty in Ba Đình 2
2. Đặc điểm về tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh 4
2.1.1. Ban giám đốc: 4
2.1.2. Văn phòng công ty và các phòng chuyên môn nghiệp vụ 4
2.1.3. Các xí nghiệp thành viên 4
2.1.4. Hoạt động tổ chức quản lý 5
2.2. Quy trình công nghệ sản xuất 5
2.3. Cơ cấu ngành nghề 6
2.4. Loại hình sản xuất kinh doanh 6
3. Trình bày tình hình chung về công tác kế toán ở Công ty in Ba Đình - Bộ Công an 6
Phần II10: Thực trạng tổ chức kế toán của Công ty trong tháng 1 năm 2007 10
1. Kế toán tài sản cố định 10
1.1. TSCĐ 10
1.2. Phương pháp tính khấu hao TSCĐ 10
2. Tập hợp các chứng từ về biến động TSCĐ trong công ty 11
II. Kế toán NVL - CCDC 15
1. Nguyên vật liệu 15
1.1. Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu 15
1.2. Phương pháp tính giá xuất nhập nguyên vật liệu 15
1.2.1. Giá thực tế vật liệu nhập kho do mua ngoài 15
1.2.2. Giá trị thực tế vật liệu xuất kho 16
3. Tập hợp chứng từ phát sinh về biến động nguyên vật liệu 17
2. Công cụ công cụ 24
III. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 24
1. Cách tính lương phải trả công nhân viên 24
IV. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 29
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm 29
V. Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm, XĐKQKD, phân phối lợi nhuận 33
VI. Kế toán vốn bằng tiền khác 40
1. Kế toán vốn bằng tiền 40
Phần III: Một số ý kiến nhận xét và đề xuất về công tác kế toán tại doanh nghiệp 46
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


à các xí nghiệp trực thuộc.
- Còn ở các xí nghiệp, các bộ phận kế toán cũng thực hiện các chức năng, nhiệm vụ kế toán như các bộ phận kế toán tương ứng ở phòng kế toán của công ty, nhưng chỉ khác là chỉ phản ánh hoạt động kinh tế tài chính phát sinh ở xí nghiệp của mình.
Chế độ kế toán áp dụng trong công ty
- Hình thức kế toán áp dụng tại công ty là "Nhật ký chung"
Sơ đồ hạch toán theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ gốc
Sổ Nhật ký chung
Sổ Cái
Bảng cân đối số phát sinh các TK
Báo cáo tài chính
Sổ Nhật ký
đặc biệt
Sổ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu kiểm tra
- Trong hình thức này mọi nhiệm vụ kinh tế phát sinh không phân biệt là của đối tượng nào, đều căn cứ vào chứng từ gốc đã hợp pháp, hợp lệ để ghi sổ theo thứ tự thời gian phát sinh các nghiệp vụ đó.
- Với hình thức kế toán áp dụng là "NKC" tại Công ty in Ba Đình sử dụng 3 loại sổ chủ yếu là:
Nhật ký chung: sổ chi tiết bán hàng; sổ chi tiết vật liệu sản phẩm hàng hoá và sổ chi tiết tài khoản 131. Công ty không sử dụng sổ nhật ký đặc biệt.
- Trình tự ghi sổ tại công ty như sau:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, ghi nghiệp vụ phát sinh vào nhật ký chung theo trình tự thời gian, sau đó căn cứ vào sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái.
Đồng thời sau khi ghi sổ nhật ký chung căn cứ vào số liệu sổ cái kế toán ghi vào bảng cân đối số phát sinh, từ bảng tổng hợp chi tiết của từng tài khoản này cùng với các sổ kế toán chi tiết, kế toán sẽ lập bảng cân đối kế toán và các biểu kế toán khác.
Công ty áp dụng hạch toán hàng tồn kho bằng cách kê khai thường xuyên và tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Phần II
Thực trạng tổ chức kế toán của Công ty
trong tháng 1 năm 2007
1. Kế toán tài sản cố định
1.1. TSCĐ
Là bộ phận thuộc cơ sở vật chất, kỹ thuật của doanh nghiệp. Đây là loại tài sản có đặc điểm chu chuyển chậm, thời gian hoàn vốn lâu đồng thời nó tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng hình thái vật chất không thay đổi. TSCĐ phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại TSCĐ tại thời điểm lập báo cáo, bao gồm TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính.
- TSCĐ hữu hình gồm cửa hàng, phân xưởng, máy móc thiết bị
- TSCĐ vô hình gồm quyền sử dụng đất đai, nhà cửa
1.2. Phương pháp tính khấu hao TSCĐ
Khấu hao TSCĐ là phần giá trị của TSCĐ được tính vào CPSXKD nên một mặt nó làm tăng hao mòn, mặt khác nó làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh.
Khấu hao TSCĐ phải tính hàng tháng để phân bổ vào chi phí của các đối tượng sử dụng. Mức khấu hao hàng tháng được tính theo phương pháp đường thẳng, được xác định theo công thức.
- Mức khấu hao tháng =
- = + -
-= x
-=x
VD: Tính mức KHTSCĐ của công ty là một máy in có NG = 200 triệu sử dụng trong vòng 10 năm.
Mức khấu hao tháng = =
2. Tập hợp các chứng từ về biến động TSCĐ trong công ty
Mẫu số 09-TSCĐ
Biên bản giao nhận
Ngày 10 tháng 01 năm 2007
Căn cứ vào quyết định số 01 ngày 10 tháng 01 năm 2007 của Công ty in Ba Đình về việc bàn giao TSCĐ.
I. Đại diện bên giao
1. Ông Trần Thanh Duy - Giám đốc
2. Bà Trần Thị Tuyết - cán bộ kỹ thuật
II. Đại diện bên mua:
1. Ông Lê Văn Linh - Giám đốc
2. Bà Lưu Hương Giang - Kế toán
Địa điểm giao nhận: Công ty in Ba Đình xác nhận về việc giao nhận sau:
ĐVT: (đ)
STT
Tên, ký hiệu, quy cách TSCĐ
Số hiệu TSCĐ
Năm sản xuất
Năm đưa vào sử dụng
NG TSCĐ
Giá mua
CP lắp đặt chạy thử
NG
1
Máy cắt xén
CX
2006
2007
315.000.000
10.000.000
325.000.000
Ngày 10/01/2007
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Người nhận
Người giao
Hoá đơn GTGT
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 10/1/2007
Mẫu số 01GTKT-3LL
ĐC/2007B
0060134
Đơn vị bán hàng: Công ty cơ khí Hà Nội
Địa chỉ: 26B Trương Định - Hà Nội
Số TK: 00118267953 MST: 0102030405
Đơn vị mua hàng: Công ty in Ba Đình
Địa chỉ: 160 Thái Thịnh - Đống Đa - Hà Nội
STK: 00289654143 MST: 00301040906
Hình thức thanh toán: TM
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Máy cắt xén
cái
1
325.000.000
325.000.000
Thuế suất GTGT 10%
32.500.000
Tổng thanh toán
357.500.000
Số tiền bằng chữ: Ba trăm năm mươi bảy triệu năm trăm đồng chẵn.
Người ghi sổ
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Giám đốc
(Đã ký)
Mẫu số 04-TSCĐ
Thẻ tài sản cố định
Căn cứ vào biên bản thẻ giao nhận TSCĐ số 01 tháng 01/2007
Tên kí hiệu TSCĐ: Máy cắt xén
Nước sản xuất: Việt Nam
Bộ phận quản lý: Công ty in Ba Đình
Năm sử dụng: 2007
Số hiệu chứng từ
Nguyên giá TSCĐ
Giá trị HMTSCĐ
Ngày tháng
Diễn giải
NG
Năm
Giá trị HM
Cộng dồn
0060134
10/01
Mua TSCĐ=111
325.000.000
Ngày 10/01/2007
Người lập thẻ
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Giám đốc
(Đã ký)
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Tháng 01 năm 2007
ĐVT: VNĐ
STT
Chỉ tiêu
Tỷ lệ KH (%)
Nơi sử dụng
Toàn DN
627 CPSXC
642 CPQLDN
NGTSCĐ
Số KH
1
Máy móc In
10
207.000.000
20.700.000
20.700.000
2
Cắt xén
5
200.000.000
10.000.000
10.000.000
3
Máy khuôn
5
105.000.000
5.250.000
5.250.000
Tổng
Công ty in Ba Đình
Sổ Cái TK 211
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ

Số dư đầu kỳ
4.395.000.000
10/01
0060134
10/01
Mua máy cắt xén
111
325.000.000
Cộng phát sinh
325.000.000
Số dư cuối kỳ
4.720.000.000
Công ty in Ba Đình
Sổ Cái TK 214
Tên TK: Khấu hao TSCĐ
ĐVT: VNĐ
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ

Số dư đầu kỳ
439.500.000
18/01
01
17/4
Khấu hao TSCĐ ở sản xuất
627
325.000.000
Cộng phát sinh
325.000.000
Số dư cuối kỳ
4.720.000.000
II. Kế toán NVL - CCDC
1. Nguyên vật liệu
1.1. Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu là đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật thể hoá là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, và chi phí về vật liệu thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất tạo ra sản phẩm.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng, nên chủng loại sản phẩm rất phong phú. Và việc phân loại vật liệu ở công ty được dựa trên nội dung kinh tế về chức năng của vật liệu đối với quá trình sản xuất kinh doanh.
Nguyên vật liệu gồm có 5 loại:
- Vật liệu chính: gồm những loại tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm của công ty là các trang in, ấn phẩm gồm các loại:
+ Giấy: Công ty sử dụng trên 70 loại giấy có nhiều khuôn khổ và kích cỡ khác nhau như giấy Bãi Bằng 58g/m2 (49x109), giấy Đài Loan 60g/m2 khổ (84x123), giấy cutse 150g/m2 khổ (65x86)
+ Kẽm: có nhiều loại cỡ, khổ khác nhau như kẽm trường ô, kẽm Đức (61x72); kẽm (76x92), kẽm ốp 4,
+ Mực in: có nhiều loại khác nhau như mực nhũ bạc, mực liên doanh.
- Vật liệu phụ: là đối tượng không thành nên thực thể sản phẩm nhưng vật liệu phụ có tác dụng hỗ trợ nhất định và cần thiết cho quá trình sản xuất sản phẩm, gồm có:
+ Vật liệu phụ sử dụng thường xuyên có 40 loại như hạt nhựa, keo dán,
+ Vật liệu phụ ít sử dụng có 15 loại như thép hộp kim, lưới đồng, thạch cao
- Nhiên liệu không nhiều gồm than, xăng, dầu
- Phụ tùng thay thế
- Phế liệu thu hồi
1.2. Phương pháp tính giá xuất nhập nguyên vật liệu
1.2.1. Giá thực tế vật liệu nhập kho do mua ngoài
ở công ty có 3 xe vận tải, nhưng 3 xe này chủ yếu là xe vận chuyển sản phẩm của công ty giao bán cho khách hàng, nên vật liệu của công ty mua, chi phí vận chuyển có thể do bên bán chi và chi phí này được cộng luôn vào giá mua, mà kế toán hạch toán vào chi phí sản xuất chung. Như vậy giá thực tế của vật liệu mua ngoài chỉ bao gồm trên hoá đơn (đối với hoá đơn VAT hay theo phương pháp trực tiếp hàng hoá không có thuế GTGT) hay giá thành hàng hoá chưa tính thuế GTGT nếu hoá dơn theo phương pháp khấu trừ.
VD: trên sổ chứng từ số 205 ngày 14 tháng 01 năm 2007 (xem bảng 1)
Công ty mua giấy Bãi Bằng 2.975kg giấy Bãi Bằng 58g/m2 khổ (79x109) giá mua ghi trên hoá đơnlà 32.000.000đ, giá mua này là đồng thời giá trị thực tế của lượng giấy mua kế toán sẽ ghi số liệu này vào cột tiền trong sổ chi tiết vật liệu.
- Giá thực tế vật liệu nhập kho do đổi chủng loại
Giá trị thực tế của vật liệu nhập kho do đổi chủng loại được xác định đúng bằng giá trị thực tế xuất kho của chúng khi trước.
1.2.2. Giá trị thực tế vật liệu xuất kho
Tại Công ty in Ba Đình giá thực tế của vật liệu xuất kho theo bình quân gia quyền của từng lần nhập, căn cứ trên sổ chi tiết của từng thứ vật liệu.
= x
VD: Trên phiếu xuất kho số 2221 ngày 21/01/2007 xuất kho cho anh Lâm bộ phận xén 12 tấm kẽm để in hoá đơn công ty Cocacola kế toán căn cứ vào ngày nhập vật tư gần nhất 21/01/2007 để xác định đơn giá bình quân.
Căn cứ vào giá trị thực tế và số lượng kẽm tồn trước ngày 14/01 căn cứ vào giá trị thực tế và số lượng tồn kho đầu kỳ của kẽm này trên sổ chi tiết vật liệu (biểu số 2).
Tính đơn giá thực tế xuất kho của loại vật liệu này là:
= = 24.663
=> Giá trị thực tế của 12 tấm kẽm xuất kho là: 24.663 x 12 = 295.956
3. Tập hợp chứng từ phát sinh về biến động nguyên vật liệu
Tại Công ty in Ba Đình phòng Kế hoạch ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status