Kế toán lưu chuyển hàng hóa tại công ty xuất nhập khẩu nông sản và thực phẩm TP. HCM (AGREXPORT) - pdf 28

Download miễn phí Chuyên đề Kế toán lưu chuyển hàng hóa tại công ty xuất nhập khẩu nông sản và thực phẩm TP. HCM (AGREXPORT)



_ Phòng kinh doanh tiến hành lập phương án cho lô hàng sẽ nhập khẩu, trong đó ghi rõ xuất xứ lô hàng, trị giá của lô hàng, thuế nhập khẩu sẽ nộp, cách thanh toán, thời gian tiêu thụ, giá bán dự tính, lãi dự tính rồi trình cho trưởng phòng kinh doanh và trưởng phòng tài chính kế toán để xem xét khả năng tài chính của đơn vị về lô hàng này và tính hiệu quả của nó. Nếu Công ty có khả năng tài chính để nhập lô hàng này cùng với các điều kiện khác có thể chấp nhận được, thì kế toán trưởng sẽ duyệt. Cuối cùng, phương án này được chuyển đến cho Ban Giám Đốc để ký duyệt lần cuối. Nếu được Ban Giám Đốc chấp nhận thì phòng kinh doanh nhanh chóng hoàn thành thủ tục nhập khẩu lô hàng này.
_ Tại Công ty hàng nhập khẩu theo điều kiện CIF-Cost, Insurance and Freight (tiền hàng, phí bảo hiểm và cước phí vận chuyển).
Người bán phải trả các phí tổn và cước phí cần thiết để đưa hàng tới cảng đến quy định. Nhưng sau đó rủi ro và bất kỳ chi phí nào phát sinh khi giao hàng, người mua chịu.
Người bán ký hợp đồng bảo hiểm. Theo điều kiện CIF, người mua chỉ được đòi hỏi mua bảo hiểm ở mức tối thiểu. Bảo hiểm tối thiểu bao gồm giá quy định trong hợp đồng cộng 10% (tức là 11%) và phải được thể hiện bằng đồng tiền của hợp đồng.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


øn bộ công việc của đơn vị xuất khẩu trực tiếp. Riêng đối với doanh nghiệp ủy thác xuất khẩu thì phải tiến hành các công việc sau:
_ Ký hợp đồng ủy thác xuất khẩu.
_ Cung cấp hàng hóa mẫu và mọi tài liệu liên quan đến hàng hóa đó để đơn vị nhận ủy thác có thể chào hàng với khách nước ngoài.
_ Chịu mọi chi phí cho đến khi hàng hóa ra cửa khẩu và được bốc lên tàu.
_ Lập hóa đơn bán hàng và giao hàng cho đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu, phối hợp với bên nhận ủy thác làm thủ tục xuất khẩu.
_ Đóng thuế xuất khẩu và trả phí ủy thác cho đơn vị nhận ủy thác.
2.2.2) Hạch toán các nghiệp vụ ủy thác xuất khẩu:
a) Đối với doanh nghiệp ủy thác xuất khẩu:
111,112,131 156 157 632
(4) (2a) (8)
(2b)
133
111,112 138 338 3333 511 131 111,112
(3) (4) (5) (7) (9)
(11)
338 641
(6)
(10)
133
Mua hàng hóa nhập kho.
(2a) Xuất kho hàng hóa chuyển cho bên nhận ủy thác.
(2b) Mua hàng hóa chuyển cho bên nhận ủy thác.
(3) Khi chuyển trước tiền cho bên nhận ủy thác.
(4) Nhận được biên lai nộp thuế xuất khẩu.
Phản ánh thuế xuất khẩu phải nộp.
Nhận được các chứng từ chi hộ của bên nhận ủy thác
Doanh thu hàng ủy thác xuất khẩu.
Phản ánh giá vốn hàng ủy thác xuất khẩu.
Nhận tiền hàng ủy thác xuất khẩu sau khi trừ lệ phí Ngân hàng
(10)Trả phí ủy thác cho bên nhận ủy thác.
(11)Thanh toán cho bên ủy thác về các khoản đã chi trả hộ.
b)Đối với doanh nghiệp nhận ủy thác xuất khẩu:
Khi nhận hàng về xuất khẩu ghi đơn bên nợ tài khoản 003”Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi”. Sau đó, khi xuất hàng sẽ ghi đơn bên Có tài khoản 003.
138 338 111,112 511 111,112,331
(1) (4)
(3)
(2) 3331
Khi nhận tiền của bên ủy thác xuất chuyển đến.
Các khoản đã chi trả hộ cho bên ủy thác xuất.
Thu hồi các khoản đã chi trả hộ cho bên ủy thác xuất.
Doanh thu hoa hồng ủy thác.
I.ĐẶC ĐIỂM KẾ TOÁN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY:
1. Đặc điểm kế toán hàng hóa tại Công ty:
_ Công ty là một doanh nghiệp thương mại nên chủng loại hàng hóa rất phong phú, đa dạng, được chia thành các nhóm sau:
+ BDND Chi nhánh Bình Dương trực tiếp mua bán nội địa.
+ BDXK Chi nhánh Bình Dương trực tiếp xuất khẩu.
+ BDNK Chi nhánh Bình Dương trực tiếp nhập khẩu.
+ ND Kinh doanh nội địa.
+ NVL Nguyên vật liệu sản xuất cơ bản.
+ XK Xuất khẩu.
Hàng hóa XNK và hàng hóa kinh doanh nội địa có khi chung một chủng loại hàng nhưng được phân thành 2 nhóm dựa vào mụa đích kinh doanh mặt hàng đó là XNK hay mua bán trong nước.
_ Trong mỗi nhóm, có nhiều mặt hàng khác nhau hay có một số mặt hàng có tên gọi giống nhau nhưng đơn vị tính khác nhau. Do đó, việc phân loại theo nhóm như trên chỉ mới đáp ứng yêu cầu quản lý từng nhóm hàng hóa, chỉ cho biết tỷ trọng của từng loại hàng hóa trong toàn bộ hàng hóa tại Công ty. Vì vậy, để quản lý chi tiết hàng hóa, bộ phận kế toán tại Công ty dùng các mã hàng hóa khác nhau để theo dõi từng mặt hàng.
Bảng minh họa các mặt hàng theo mã hàng hóa:
Nhóm hàng: Kinh doanh nội địa
Mã hàng
Tên
BAPK
BAPT
DAUNH
DIEUND
DIEUT
Bắp khô
Bắp hạt
Đậu nành hạt
Điều nhân
Hạt điều thô
Nhóm hàng: Xuất khẩu
Mã hàng
Tên
CAOS
DNHAN
LACN
TIEUC
YDI
Cao su
Điều nhân
Lạc nhân
Tiêu chắc (sọ)
Hạt ý dĩ
Nhóm hàng: Nhập khẩu
Mã hàng
Tên
BC
HN
LM
MHB
METL
Bột cá
Hạt nhựa
Lúa mì
Máy hút bụi
Máy ép thủy lực
Nhóm hàng: Nguyên vật liệu
Mã hàng
Tên
CAOSU
CCNL
DRE
NAMM
NBN
Gỗ cao su xay
Chôm chôm trái tươi
Đường RE
Nấm mỡ muối
Nhãn bắp non
_ Mọi nghiệp vụ mua hàng trả tiền ngay hay mua nợ người bán đều hạch toán qua tài khoản công nợ (TK phải trả người bán). Tương tự, mọi nghiệp vụ bán hàng thu tiền ngay hay bán hàng trả chậm cho khách hàng cũng đều hạch toán qua tài khoản công nợ (TK phải thu khách hàng).
_ Công ty chỉ sử dụng tỷ giá thực tế để hạch toán các nghiệp vụ thu chi ngoại tệ. Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền gửi ngân hàng, tiền mặt, các khoản phải thu, các khoản phải trả có gốc ngoại tệ thì Công ty ghi nhận theo tỷ giá thực tế lúc phát sinh. Khi xuất ra ghi theo tỷ giá thực tế tại thời điểm xuất. Cuối tháng mới tính chênh lệch tỷ giá.
_ Công ty không có kho hàng nên khi hàng hóa bán không hết sẽ được giữ lại kho bên bán hàng cho Công ty, hay thuê kho. Phòng XNK nào mua hàng thì có trách nhiệm theo dõi hàng hóa đó và thường là đến cuối tháng sẽ đối chiếu số liệu tồn kho với phòng kế toán.
2. Nguyên tắc hạch toán kế toán hàng hóa:
_ Hàng hóa mua vào phải được phản ánh theo đúng giá thực tế; tại Công ty giá thực tế mua vào được hạch toán theo 2 chỉ tiêu: Giá mua hàng hóa và Chi phí thu mua hàng hóa.
Giá mua hàng hóa = Giá mua chưa thuế + Thuế nhập khẩu (nếu có)
Đối với chi phí thu mua hàng hóa, thì chi phí đó thuộc lô hàng nào sẽ được tính trực tiếp vào giá vốn của lô hàng đó chứ không tiến hành phân bổ chi phí mua hàng cho lượng hàng hóa bán ra trong kỳ.
Phòng kế toán của Công ty áp dụng phương pháp tính giá xuất kho theo phương pháp trực tiếp (thực tế đích danh) do số lượng hàng hóa của Công ty không nhiều và thời gian lưu kho cũng không lâu nên khi áp dụng phương pháp này sẽ đơn giản hơn rất nhiều so với các phương pháp tính giá xuất kho khác như: FIFO, LIFO
3. Kế toán chi tiết hàng hóa:
Như đã trình bày ở phần trên về phần hàng hóa sẽ do các phòng xuất nhập khẩu theo dõi cụ thể tình hình xuất nhập hàng hóa ở phòng mình. Tại phòng kế toán, căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ chi tiết tài khoản 1561 “Giá mua hàng hóa”.
Cuối tháng, kế toán tiến hành cộng sổ và tính tổng số nhập, xuất, tồn để lập Báo cáo nhập xuất tồn.
Báo cáo nhập xuất tồn được lập cho từng kho và một bảng Báo cáo nhập xuất tồn cho tất cả các kho.
II. KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ MUA HÀNG TẠI CÔNG TY:
1. Kế toán nghiệp vụ mua hàng trong nước:
1.1) cách mua hàng:
Hiện nay, Công ty đang sử dụng cách mua hàng chủ yếu sau:
cách chuyển hàng: đến ngày đã định trong hợp đồng kinh tế, bên bán có trách nhiệm giao hàng tại kho của Công ty hay tại một địa điểm nào đó được quy định trong hợp đồng. Khi nhận hàng, Công ty sẽ lấy Hóa đơn bán hàng để làm cơ sở cho việc đánh giá tình hình thực hiện hợp đồng, đồng thời để ghi sổ kế toán và là căn cứ để thanh toán tiền hàng cho bên bán. Mọi sự hao hụt, mất mát xảy ra trong quá trình vận chuyển do bên bán chịu trách nhiệm.
1.2) Chứng từ sử dụng:
Do Công ty không có kho hàng nên chỉ khi nào có yêu cầu của khách hàng, Công ty mới tổ chức thu mua. Phòng XNK tìm kiếm và thu mua nguồn hàng. Khi mua phải chuyển cho phòng kế toán:
+ Hợp đồng mua hàng.
+ Phương án kinh doanh.
+ Giấy đề nghị thanh toán.
Từ các chứng từ trên, phòng kế toán lập phiếu chi để phòng XNK được ứng trước một khoản tiền cho người bán (thông thường theo thỏa thuận trên hơạp đồng, Công ty ứng trước cho người bán tối đa 90% trị giá tiền hàng (chưa có thuế VAT); số tiền còn lại và thuế GTGT sẽ thanh toán sau khi người bán giao hàng xong).
Khi người bán đã giao đủ số lượng hàng như trong hợp đồng đã ký trong khoảng thời gian thỏa thuận thì căn cứ vào phiếu nhập kho (địa điểm kho nhập do Công ty quy định) và Hóa đơn GTGT của người bán có xác nhận của Công ty, phòng kế toán sẽ lập tiếp 1 phiếu chi để thanh toán tiền hàng còn lại cho người bán.
1.3) Tài khoản sử dụng:
Các tài khoản được sử dụng chủ yếu để phản ánh các nghiệp vụ mua hàng là tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường” và tài khoản 331 “Phải trả người bán”.
_ Kế toán sử dụng tài khoản 151 vì hàng hóa sau khi mua thường sẽ không nhập kho mà sẽ chuyển giao ngay cho người mua.
_ Tài khoản 331 dùng để hạch toán cho cả khách hàng trong và ngoài nước. Tài khoản 331 “Phải trả cho người bán” được theo dõi chi tiết cho từng người bán và mỗi người bán có mã số riêng.
Ví dụ: TK 331 DLOL Công ty Olam VN
TK 331 HCMLS Công ty cổ phần Long Sơn
TK 331 HCMDHP Công ty TNHH XD&TM Đông Hải Phương.
_ Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như:
TK 111 “Tiền Việt Nam”
TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”
TK 133 “Thuế GTGT được khấu trừ”
TK 141 “Tạm ứng”
1.4) Quy trình ghi sổ:
Do Công ty không có kho hàng nên thông thường Công ty thường ký hợp đồng mua hàng với khách hàng A song song với việc ký hợp đồng bán hàng cho khách hàng B.
Mẫu sổ theo dõi hàng hóa mua vào (xem phần phụ lục)
Sau khi ký hợp đồng mua hàng thì kế toán hàng hóa nội tiêu sẽ ghi vào sổ mua hàng:
* Hợp đồng: + Số: ghi số của hợp đồng mua hàng.
+ Ngày: ngày ký kết hợp đồng.
+ Mặt hàng: tên mặt hàng cần mua.
+ Số lượng: số lượng hàng cần mua.
+ Đơn giá: đơng giá của mặt hàng.
Để tạo điều kiện cho bên bán thực hiện đúng quy định của hợp đồng, Công ty ứng trước cho bên bán tối đa 90% trị giá tiền hàng (chưa có thuế GTGT). Số tiền còn lại và thuế GTGT sẽ thanh toán sau khi bên bán giao hàng xong.
Khi ứng tiền, kế toán tiền mặt sẽ lập phiếu chi và kế toán hàng hóa nội tiêu sẽ ghi vào sổ theo dõi hàng hóa mua vào.
* Thanh toán: + Chứng từ: số của phiếu chi.
+ Ngày: ngày lập phiếu.
+ Số tiền: số tiền tạm ứng cho bên bán.
Khi nhận được phiếu nhập kho, hóa đơn GTGT của người bán hàng ch...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status