Ứng dụng của enzyme trong y học, trong phân tích, nghiên cứu - pdf 16

Download miễn phí Đề tài Ứng dụng của enzyme trong y học, trong phân tích, nghiên cứu



MỤC LỤC
 
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ENZYME
 
II. ỨNG DỤNG CỦA ENZYME TRONG Y HỌC
II.1 Giới thiệu enzyme chữa bệnh.
II.2 Ứng dụng trong chẩn đoán bệnh.
II.3 Ứng dụng trong chữa bệnh và sản xuất thuốc.
 
III. ỨNG DỤNG ENZYME TRONG PHÂN TÍCH
III.1 Sử dụng enzyme để phân tích, định lượng các chất
III.2 Ứng dụng enzyme trong phân tích thực phẩm
III.3 Điện cực enzyme không tan
 
IV. ỨNG DỤNG CỦA ENZYME TRONG NGHIÊN CỨU
 
V. MỞ RỘNG
V.1 Ứng dụng khác của enzyme.
V.2 Tình hình sử dụng enzyme trong nước và thế giới.
 
VI. KẾT LUẬN
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

hoặc NAD+ là cơ chất hoặc cofactor) hoàn toàn không có mặt khi phản ứng chưa bắt đầu. Nếu như vậy thì phản ứng chỉ phụ thuộc vào nồng độ cơo chất ban đầu ( ví dụ NAD+ hoặc NADP+) mà ta cần phân tích, và có thể đo trực tiếp sản phẩm được tạo thành ( đo độ hấp thụ của NADH ở 340 nm, vì NAD+ hoặc NADP+ không hấp thụ ở bước sóng này) để tính nồng độ cơ chất ban đầu.
Nói chung việc sử dụng enzyme để định lượng cơ chất của nó được tiến hành thuận lợi khi sản phẩm của phản ứng có thể được định lượng dễ dàng.
III.1.2 Một số ví dụ:
Xác định cơ chất sử dụng amylase (sau đó kết hợp với thủy ngân bằng acid) để định lượng tinh bột sẽ cho kết quả chính xác hơn khi dùng acid (vì một số polysaccharide khác như hemicellululose cũng bị thủy phân bởi acid ở các điều kiện giống với tinh bột).
Xác định coE, vì coE có vai trò như là chất đồng cơ chất nên có thể định lượng coE theo cách hoàn toàn giống như định lượng cơ chất.
Xác định chất hoạt hóa enzyme: có thể sử dụng enzyme để định lượng chất hoạt hóa của nó trong trường hợp nó có sự phụ thuộc tuyến tính giữa vận tốc đầu phản ứng với một khoảng nồng độ thấp của chất hoạt hóa, ở nồng độ enzyme, cơ chất và nồng độ coE giữ cố định khi tiến hành phản ứng. Ở nồng độ chất hoạt hóa cao, toàn bộ phân tử enzyme được hoạt hóa, vận tốc đầu phản ứng (vo) đạt cực đại. Lập đồ thị chuẩn biểu diễn ảnh hưởng của chất hoạt hóa đến v, từ đó tính nồng độ của chất hoạt hóa trong dung dịch phân tích.
V0
Nồng độ chất hoạt hoá
Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của v0 vào nồng độ chất hoạt hoá
Nồng độ E,S và coE (nếu có) giữ cố định
Dựa vào đồ thị ta thấy nên pha loãng dung dịch có chứa chất hoạt hóa cần phân tích sao cho vo nằm trong phần thẳng của đường biểu diễn để có thể có được kết quả phân tích chính xác.
Ví dụ: Mn2+ là chất hoạt hóa isocitrate dehydrogenase, sử dụng enzyme này có thể xác định chính xác hàm lượng Mn2+ ở nồng độ rất thấp.
Xác định các chất kìm hãm enzyme, tiến hành xác định ở những điều kiện đã nêu giống như khi xác định chất hoạt hóa, lập đồ thị chuẩn với các nồng độ I khác nhau. Tiến hành xác định chất kìm hãm (I) trong dung dịch nghiên cứu, đối chiếu với đồ thị chuẩn và tính hàm lượng I trong mẫu nghiên cứu. Có thể lập đồ thị chuẩn theo 2 cách: vo đối với , hoặc tính % bị kìm hãm theo sự tăng nồng độ I.
Đôi khi người ta cũng dùng I50 để biểu diễn nồng độ các chất kìm hãm làm giảm 50% hoạt độ ở những điều kiện xác định.
Ví dụ: sử dụng cacboxyl esterase của gan để định lượng fluoride trong dung dịch có lượng lớn phosphate ( vì phosphate ảnh hưởng đến việc xác định chính xác fluoride khi dùng phương pháp hóa học).
Nguyên lý thử như sau: enzyme acetylcholinesterase (AchE) xúc tác thủy phân cơ chất acetylcholin thành cholin và axetic. Acid acetic sẽ phản ứng với chất chỉ thị màu màu vàng. Nếu mẫu phân tích có thuốc trừ sâu lẫn hữu cơ, cacbamat sẽ kìm hãm hoạt động của AchE, hàm lượng acid acetic giảm, màu sẽ thay đổi. Dựa vào sự đổi màu so với mẫu đối chứng (không có thuốc trừ sâu) hoặc dựa vào thang màu chuẩn có thể định tính hoặc bán định lượng thuốc trừ sâu trong mẫu phân tích.
Nếu enzyme bị kìm hãm đặc hiệu, nhạy với một chất nào đó, có thể dùng enzyme để phát hiện và định lượng chất đó. Ví dụ: sử dụng acetylcholineesterase để phát hiện dư lượng thuốc trừ sâu nhóm phospho hữu cơ. Các chất độc thần kinh,…
Do enzyme có thể bị kìm hãm hoặc hoạt hóa bởi nhiều chất khác như ion kim loại do đó khi sử dụng enzyme để định lượng các chất cần lưu ý đến các chất này mới có kết quả chính xác được.
%Kìm hãm
100 Không thuận nghịch
V0
Thuận nghịch Thuận nghịch
Không thuận nghịch
a) b)
[II]
Lập đồ thị chuẩn để xác định chất kìm hãm enzyme trong dung dịch nghiên cứu
vo đối với
% hoạt độ bị kìm hãm ở các chất khác nhau.
Vo vận tốc đầu phản ứng không có I, voi vận tốc đầu phản ứng có, xác định ở cùng điều kiện giống nhau. Đồ thị trên cũng cho thấy: khi sử dụng enzyme để định lượng các chất kìm hãm, cần pha loãng dung dịch sao cho có được sự phụ thuộc tuyến tính giữa vận tốc với nồng độ chất kìm hãm (đoạn đầu của đường biểu diễn).
Các I không thuận nghịch, theo định nghĩa sẽ làm mất hoàn toàn (kìm hãm 100%) hoạt độ enzyme khi nồng độ của nó đủ lớn, còn đối với chất I thuận nghịch thì dù nồng độ cao bao nhiêu cũng không kìm hãm 100% được.
III.2 Ứng dụng của enzyme trong phân tích thực phẩm:
III.2.1. Xác định cacbohydrate
Trong thực phẩm, cacbohydrate chieám khối lượng lớn và đóng vai trò quan trọng trong dinh dưỡng. Các loại đường là những đối tượng được phân tích thường xuyên.
ôGlucose : được xác định bằng phương pháp enzym hexokinase. Phản ứng của quá trình đó xảy ra như sau:
D-glucose + ATP hexokinase ADP + glucose-6-phosphate
glucose-6-phosphate + NADP+ glucose-6-phosphate dehydrogenase
D-glucose-6-phosphate + NADPH + H+
ôFructose : enzym hexokinase cũng tác động lên fructose. Ta có thể xác định fructose sau khi xác định glucose.
D-glucose + ATP ADP + fructose-6-phosphate
fructose-6-phosphate glucose phosphate isomerase glucose-6-phosphate
ô Galactose : được xác định theo phản ứng sau
D-galactonic acid + NADH + H+ galactose dehydrogenase D-galactose + NAD+
ô Mannose : xác định mannose tự do theo phương trình phản ứng sau
D-mannose + ATP hexokinase ADP + mannose-6-phosphate
mannose-6-phosphate phosphomannose isomerase fructose-6-phosphate
ô Saccharose : thường không có trong tế bào động vật.
Saccharose + H2O P–fructosidase D-glucose + D-fructose
ô Maltose : xác định maltose theo phương trình phản ứng sau
Maltose + H2O a-glucosidase 2-D-glucose
ôLactose : thường có trong sữa.
Lactose + H2O b-galactosidase D-galactose + D-glucose
ôRafinose : rafinose có trong củ cải đường.
Rafinose + H2O a-galactosidase D-galactose + saccharose
ôTinh bột : tinh bột có nhiều trong thực vật và có cả ở một số loài vi sinh vật. Xác định tinh bột theo phương trình phản ứng sau.
Tinh bột + (n-1)H2O amyloglucosidase n D-glucose
III.2.2. Xác định acid hữu cơ
Acid hữu cơ và muối của chúng có nhiều trong nguyên liệu và sản phẩm thực phẩm. Chúng đóng vai trò rất quan trọng trong sinh lý người, động vật, thực vật và vi sinh vật. Chúng còn được tạo ra do quá trình lên men.
ôAcetic acid : Thuộc nhóm acid bay hơi, người ta sử dụng enzym để xác định acetic acid. Acetate có nhiều trong vang.
Acetate + ATP + CoA acetyl-CoA-synthetase Acetyl-CoA + AMP +
Pyrophosphate
Acetyl-CoA + oxaloacetate + H2O citrate synthetase citrate + CoA
L-malate + NAD+ L-malate dehydrogenase oxaloacetate + NADH + H+
Phản ứng sau cùng được xem như phản ứng chỉ thị.
ô Ascorbic acid : giống như vitamin, ascorbic acid đóng vai ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status