Quản lý và sử dụng Nguyên vật liệu tại công ty Cơ khí ôtô 1-5 - Pdf 10

Lời nói đầu
Nền kinh tế thị trờng đã và đang mang lại những cơ hội và thách thức lớn
cho các doanh nghiệp, đồng thời mang lại những lợi ích cho ngời tiêu dùng, đó là
sản phẩm đẹp, mẫu mã đẹp chất lợng cao, giá thành phù hợp. Với nhiều loại hình
sản xuất và với nhiều hình thức sở hữu, các doanh nghiệp muốn tồn tại đợc thì
phải tìm phơng hớng sản xuất kinh doanh phù hợp để sản phẩm của mình có thể
cạnh tranh đợc và đáp ứng nhu cầu thị trờng. Chính vì vậy, đòi hỏi các doanh
nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh
tranh. Để làm đợc điều đó thì các doanh nghiệp phải sử dụng nhiều công cụ
quản lý khác nhau, trong đó hạch toán đóng vai trò rất quan trọng để quản lý
hoạt động kinh doanh sản xuất, kiểm tra, giám sát việc sử dụng tài sản nhằm đảm
bảo sản xuất đợc tiến hành liên tục, quản lí và sử dụng tài sản, nhằm đảm bảo
sản xuất đợc tiến hành liên tục, quản lý và sử dụng một cách tốt nhất các yếu
tố chi phí để đạt đợc hiệu quả trong sản xuất kinh doanh đồng thời phục vụ
cho các nhà quản lý kinh tế, từ đó đa ra các kế hoạch, dự án và kiểm tra việc
thực hiện kế hoạch, quyết định nên sản xuất sản phẩm gì, bằng nguyên vật liệu
nào? mua ở đâu và xác định hiệu quả kinh tế của từng thời kỳ. Vì vậy các doanh
nghiệp cần xây dựng quy trình hạch toán một cách khoa học, hợp lý, trong đó
hạch toán nguyên vật liệu là rất quan trọng.
Và đối với các doanh nghiệp sản xuất, thì hạch toán nguyên vật liệu là rất quan
trọng bởi các lý do sau:
Thứ nhất, nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào của qúa trình sản xuất, nó quyết định
chất lợng sản phẩm đầu ra.
Thứ hai, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản xuất,
vì thế nó mang tính trọng yếu. Mỗi sự biến động về chi phí nguyên vật liệu làm ảnh hởng
đến sự biến động của giá thành sản phẩm. Vì thế sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu là rất
quan trọng.
Thứ ba, nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp hết sức đa dạng, nhiều chủng
loại do đó yêu cầu phải có điều kiện bảo quản thật tốt và thận trọng. Việc bảo quản
tốt sẽ là một trong những yếu tố quan trọng quyết định thành công của công tác quản
lý sản xuất kinh doanh.

nguyên vật liệu tại Công ty cơ khí ô tô 1-5 .
2
Chơng I
Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán nguyên vật
liệu với việc tăng cờng hiệu quả sử dụng nguyên vật
liệu tại các doanh nghiệp sản xuất
I. Một số vấn đề chung về nguyên vật liệu và sự cần thiết phải hạch
toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất.
1. Khái niệm, đặc điểm
Nguyên vật liệu là những đối tợng lao động đợc thể hiện dới dạng vật hoá, chỉ
tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và khi tham gia vào quá trình
sản xuất dới tác động của sức lao động chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình
thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm và toàn bộ giá trị vật
liệu đợc chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, chiếm tỷ trọng lớn trọng
tổng chi phí sản xuất do đó nó quyết định chất lợng của cả quá trình sản xuất. Đầu vào có
tốt thì đầu ra mới đảm bảo, đó là sản phẩm sản xuất ra mới có chất lợng cao.
Nguyên vật liệu tồn tại dới nhiều hình thái vật chất khác nhau, có thể ở thể rắn nh
sắt,thép, ở thể lỏng nh dầu, xăng, sơn ở dạng bột nh cát, vôi tuỳ từng loại hình sản xuất.
Nguyên vật liệu có thể tồn tại ở các dạng nh:
- Nguyên vật liệu ở dạng ban đầu, cha chịu tác động của bất kỳ quy trình sản xuất
nào.
- Nguyên vật liệu ở các giai đoạn sản xuất khác: nguyên vật liệu là sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm đẻ tiếp tục đa vào sản xuất, chế tạo thành thực thể của sản phẩm.
Những đặc điểm trên đã tạo ra những đặc điểm riêng trong công tác hạch toán
nguyên vật liệu từ khâu tính giá, đến hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp nguyên vật
liệu và sử dụng quản lý tốt nguyên vật liệu.
2. Phân loại nguyên vật liệu:
Do nguyên vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp sản xuất có rất nhiều loại
nhiều thứ có vai trò công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong điều

- Vật liệu nhận gia công chế biến cho bên ngoài
- Vật liệu nhận giữ hộ.
3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu:
Do nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng trong tổng số giá thành sản phẩm; có vị trí
quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp cần tiến hành tốt việc
quản lý, bảo quản và hạch toán các qúa trình thu mua, vận chuyển, bảo quản, sử dụng và
dự trữ nguyên vật liệu; Do đó đặt ra yêu cầu đối với quản lý và sử dụng nguyên vật liệu:
- Doanh nghiệp cần phải có đầy đủ các thông tin chi tiết và tổng hợp của từng thứ
nguyên vật liệu cả về số lợng lẫn chất lợng.
- Phải quản lý nguyên vật liệu xuất kho cho sản xuất kinh doanh theo đối tợng sử
dụng hay các khoản chi phí.
- Doanh nghiệp cần thực hiện đầy đủ các quy định về lập Sổ danh điểm nguyên
vật liệu, thủ tục lập và luân chuyển đúng chứng từ, mở các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế
toán chi tiết theo chế độ quy định.
- Doanh nghiệp phải quản lý định mức tiêu hao nguyên vật liệu, tránh tình trạng ứ
đọng, hoặc khan hiếm ảnh hởng đến tình trạng sản xuất kinh doanh.
- Doanh nghiệp cần thực hiện chế độ kiểm tra, kiểm kê, đối chiếu nguyên vật liệu,
quy trách nhiệm vật chất trong công tác quản lý và sử dụng nguyên vật liệu trong từng
phân xởng, phòng ban trong toàn doanh nghiệp.
4
Nh vậy, nếu quản lý tốt nguyên vật liệu tạo điều kiện thúc đẩy việc cung cấp kịp
thời, ngăn ngừa hiện tợng h hỏng, mất mát góp phần hạ giá thành sản phẩm, và nâng cao
hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu.
Từ những đặc điểm và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trên đã dặt ra nhiệm vụ
hạch toán nguyên vật liệu ở doanh nghiệp sản xuất.
4. Nhiệm vụ hạch toán nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp sản xuất:
Để cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cho công tác quản lý nguyên vật liệu,
hạch toán nguyên vật liệu phải đảm bảo các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Ghi chép tính toán, phản ánh chính xác, trung thực kịp thời số lợng, chất lợng, giá
mua thực tế của nguyên vật liệu nhập kho.

đợc tính theo đánh giá thực tế hoặc giá thị trờng.
2. Tính giá nguyên vật liệu xuất trong kì.
Việc lựa chọn phơng pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu tuỳ thuộc vào đặc điểm
của từng doanh nghiệp và trình độ của kế toán trong doanh nghiệp.
Các phơng pháp tính giá thực tế NVL xuất kho thờng dùng là:
2.1. Phơng pháp tính giá thực tế bình quân:
Giá thực tế của
NVL xuất kho
=
Giá bình quân
1 đơn vị NVL
x
Lợng NL xuất
kho
Trong đó:
- Ph ơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá bình quân
1 đơn vị NVL
=
Giá trịn NVL tồn đầu kỳ+ giá trị NVL nhập trong kỳ
Số lợng NVL(tồn đầu kỳ+ số lợng nhập trong kỳ)
Phơng pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có ít danh điểm nguyên vật liệu
nhng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều:
Ưu điểm: Giảm nhẹ việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Nhợc điểm: công việc tính giá NVL vào cuối kỳ hạch toán nên ảnh hởng đế tiến độ
của các khâu kế toán; đồng thời phải tính cho từng loại NVL.
- Ph ơng pháp giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập :
Theo phơng pháp này, kế toán phải xác định giá bình quân của từng danh điểm
nguyên vật liệu sau mỗi lần nhập:
Giá đơn vị bình quân

Theo phơng pháp này, NVL đợc tính giá thực tế xuất kho giả định là lô NVL
nào nhập vào kho sau sẽ đợc dùng trớc. Vì vậy, việc tính giá xuất của NVL đợc làm
ngợc lại với phơng pháp nhập sau - xuất trớc.
Ưu điểm: Tính giá NVL xuất kho kịp thời, chi phí kinh doanh của doanh nghiệp đ-
ợc phản ảnh kịp thời theo giá thị trờng của ngân hàng.
Nhợc điểm: Phải hạch toán theo chi tiết từng nguyên vật liệu, tốn công.
2.4. Phơng pháp trực tiếp (gọi là phơng pháp giá thực tế đích danh hay ph-
ơng pháp đặc điểm riêng)
NVL đợc xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho
đến lúc xuất dùng (trừ trờng hợp điều chỉnh). Vì vậy, khi xuất nguyên vật liệu ở lô nào thì
tính giá thực tế nhập kho đích danh của lô đó.
Phơng pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng
lô nguyên vật liệu nhập kho với các loại NVL có giá trị cao, phải xây dựng hệ thống kho
tàng cho phép bảo quản riêng từng lô NVL nhập kho.
Ưu điểm: công tác tính giá đợc thực hiện kịp thời, thông qua đó kho kế toán có thể
theo dõi đợc thời gian bảo quản riêng từng loại NVL.
Nhợc điểm: chi phí lớn cho việc xây dựng kho tàng để bảo quản NVL.
2.5. Phơng pháp trị giá hàng tồn cuối kỳ
áp dụng đối với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại NVL mẫu mã khác
nhau nhng không có điều kiện kiểm kê từng nghiệp vụ xuất kho. Vì vậy, doanh
nghiệp phải tính giá cho số lợng NVL tồn kho cuối kỳ trớc, sau đó mới xác định đợc
NVL xuất kho trong kỳ:
Giá thực tế NVL
tồn cuối kỳ
=
Số lợng tồn cuối
kỳ
x
Đơn giá NVL nhập
kho lần cuối

=
Giá hạch toán VL xuất
trung kỳ (tồn cuối kỳ)
x Hệ số giá VL
Phơng pháp này cho phép kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán chi tiết và tổng hợp
NVL trong công tác tính giá nên công việc tính giá đợc tiến hành nhanh chóng không bị
phụ thuộc vào chủng loại, số lần nhập- xuất NVL; Vì vậy khối lợng công việc ít, hạch
toán chi tiết đơn giản hơn.
Tuy nhiên, khối lợng công việc dồn vào cuối kỳ.
Phơng pháp này có thể tính cho từng loại, từng nhóm, từng thứ nguyên vật liệu
chủ yếu tùy thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
Trên đây là một số phơng pháp tính giá xuất NVL trong kỳ. Từng phơng pháp có -
u, nhợc điểm và điều kiện áp dụng riêng. Vì vậy, tuỳ vào quy mô, đặc điểm doanh nghiệp
và trình độ quản lý của kế toán mà sử dụng phơng pháp tính toán thích hợp.
III. Hạch toán nguyên vật liệu:
1. Tổ chức chứng từ kế toán
Trong doanh nghiệp sản xuất các chứng từ đợc sử dụng để hạch toán NVL gồm:
Hoá đơn bán hàng(hoặc HĐ GTGT), phiếu nhập- xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ... tuỳ theo từng nội dung nghiệp vụ kinh tế.
Các chứng từ liên quan đến nguyên vật liệu phải phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp
thời theo đúng chế độ quy định. Mỗi chứng từ phải chứa đựng các chỉ tiêu đặc trng cho
nghiệp vụ kinh tế phát sinh về nội dung, quy mô, chất lợng, thời gian xảy ra cũng nh
trách nhiệm pháp lý của các bên liên quan.
1.1. Chứng từ kế toán nhập nguyên vật liệu
Phiếu nhập kho: Dùng để xác định số lợng quy cách giá trị NVL, nhập kho và làm
căn cứ để thủ kho và kế toán ghi vào các bảng, sổ kế toán.
Phiếu nhập kho đợc lập dựa trên mẫu 01 VT do Bộ tài chính ban hành.
Phiếu nhập kho đợc lập và luân chuyển nh sau:
8
- Phiếu nhập kho do phòng kế toán hoặc bộ phận vật t của đơn vị lập thành 3 liên

liệu đòi hỏi phải đảm bảo theo dõi tình hình biến động của từng danh điểm nguyên vật
liệu, phải phản ánh cả về số lợng, giá trị, chất lợng của từng danh điểm theo từng kho và
từng ngời phụ trách vật chất.
Để đảm bảo thuận tiện và tránh nhầm lẫn cho công tác quản lý nguyên vật liệu về
mặt hạch toán nguyên vật liệu cả về số lợng và giá trị, các doanh nghiệp cần phải hình
thành nên sổ danh điểm nguyên vật liệu. Sổ này xác định thống nhất tên gọi, quy cách,
mã hiệu, đơn vị tính, giá hạch toán của từng danh điểm NVL.
9
Trong thực tế công tác kế toán ở nớc ta, có thể sử dụng một trong ba phơng pháp
hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, đó là:
- Phơng pháp thẻ song song.
- Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Phơng pháp sổ số d.
2.1. Phơng pháp thẻ song song
Điều kiện áp dụng: Chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp có ít danh điểm nguyên
vật liệu, khối lợng chứng từ xuất vật liệu ít, không thờng xuyên, trình độ chuyên môn của
kế toán không cao.
Tại kho: Thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập- xuất vật liệu để ghi vào thẻ kho.
Thẻ kho đợc mở theo từng danh điểm nguyên vật liệu.
Tại phòng kế toán: Kế toán vật liệu dựa vào chứng từ nhập - xuất NVL để ghi số l-
ợng và tính thành tiền NVL nhập- xuất vào Sổ kế toán chi tiết vật liệu (mở tơng ứng với
thẻ kho). Sổ này giống nh thẻ kho chỉ khác có thêm các giá trị vật liệu. Cuối kỳ, kế toán
tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với thẻ kho tơng ứng đồng thời từ sổ kế
toán chi tiết NVL kế toán lấy số liệu vào bảng tổng hp nhập- xut- tồn NVL theo từng
danh điểm NVL để đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp NVL.
Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phơng pháp thẻ song song:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phơng pháp thẻ song song
Ghi hàng ngày, định kỳ
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

Quan hệ đối chiếu
Ưu điềm: giảm nhẹ việc ghi chép của kế toán, tránh sự trùng lắp.
Nhợc điểm: Việc kiểm tra giữa kho và phòng kế toán chỉ tiến hành vào cuối tháng
nên trong trờng hợp số lợng chứng từ nhập, xuất vật liệu của từng danh điểm vật liệu khá
lớn thì công việc kiểm tra, đối chiếu sẽ gặp nhiều khó khăn và ảnh hởng đến tiến độ thực
hiện các khâu kế toán khác.
Phơng pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có nhiều danh điểm nguyên vật
liệu nhng số lợng chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu không nhiều
2.3. Phơng pháp sổ số d:
Điều kiện áp dụng: đối với doanh nghiệp có nhiều danh điểm NVL, số lợng chứng
từ nhập- xuất của mỗi loại nhiều xây dựng thành hệ thống danh điểm nguyên vật liệu,
dùng giá hạch toán để để hàng ngày nắm đợc tình hình xuất, nhập, tồn, yêu cầu trình độ
kế toán tơng đối cao.
ở kho: thủ kho ghi vào thẻ kho giống nh các phơng pháp trên. Ngoài ra thủ kho
còn phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập- xuất phát sinh theo từng danh điểm nguyên vật
liệu. Sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ và chuyển cho kế toán kèm theo các chứng từ
11
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê nhập VL
Bảng kê xuất VL
Sổ kế toán tổng
hợp VL
Bảng tổng hợp
N - X - T
Ghi chú:
nhập, xuất vật liệu. Thủ kho phải phản ánh số lợng vật liệu tồn cuối tháng theo từng danh

Phiếu giao nhận
ch.từ xuất
Sổ số

Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Ghi chú:
Việc sử dụng phơng pháp nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh
nghiệp, vào yêu cầu sử dụng của công tác quản lý, trình độ kế toán viên cũng nh quy định
của chế độ kế toán hiện hành.
3.1. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp KKTX
3.1.1. Tài khoản sử dụng
Phơng pháp KKTX là phơng pháp theo dõi và phản ánh tính hình hiện có, biến
động tăng, giảm một cách thờng xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại
hàng tồn kho.
Phơng pháp này đợc sử dụng phổ biến ở nớc ta vì những thuận lợi của nó. Phơng
pháp này có độ chính xác cao, thông tin về hàng tồn kho kịp thời, cập nhật, có thể xác
định đợc lợng nhập - xuất - tồn của từng loại hàng tồn kho. Tuy nhiên đối với các doanh
nghiệp có nhiều loại hàng tồn kho, chủng loại vật liệu nhiều, có giá trị thấp, nhập- xuất-
tồn thờng xuyên mà áp dụng phơng pháp này rất tốn nhiều công sức, thời gian.
Để hạch toán nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên thì kế toán
phải sử dụng các tài khoản sau:
- TK 152: nguyên vật liệu TK này dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình
biến động tăng, giảm của các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế. Tài khoản này có thể
mở chi tiết theo nhóm, thứ, từng loại vật liệu theo yêu cầu quản lí và phơng tiện tính toán.
- TK 151: hàng mua đi đờng: tài khoản này sử dụng để theo dõi các loại nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ mà doanh nghiệp đã mua nhng cuối tháng hàng cha về nhập
kho.
- Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác nh: TK 331, TK

TK 154
để gia công
Trả vốn góp liên doanh NVL
giảm NVL
Đánh giá
tăng NVL
Đánh giá
412
Góp vốn bằng NVL
Giá trị NVL thiếu
TK 133
TK 154
TK 128, 222
TK 411
TK 138, 642
TK 111, 112, 331
TK 621,627,641,642,335,241TK 331, 111, 112, 141 TK 152
Tăng do mua ngoài
3.2. Hạch toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kiểm kê định kỳ:
3.2.1. Tài khoản sử dụng:
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp không theo dõi một cách thờng xuyên,
liên tục về tình hình biến động của các loại vật t, hàng hoá trên các tài khoản phản ánh
từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ
sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lợng hàng hoá tồn kho thực tế và lợng hàng hoá xuất dùng
và sản xuất kinh doanh và các mục đích khác.
Phơng pháp này có u điểm tiết kiệm thời gian, công sức ghi chép, và thích hợp với
các đơn vị sản xuất kinh doanh những vật t khác nhau, giá trị thấp đợc xuất dùng thờng
xuyên
Các TK sử dụng theo phơng pháp kê khai định kỳ:
- TK 611: Mua hàng (tiểu khoản 611 - Mua nguyên vật liệu): dùng để phản ánh giá

K/c giá trị NVL tồn kho đầu kỳ,
hàng mua đi đường tháng trước
K/c trị giá NVL tồn cuối kỳ
TK 152, TK 151TK 152, TK 151 TK 611
TK 111, 112, 331, 311
Trị giá NVL mua trong kỳ
TK 133
TK 111, 112, 331
Khoản giảm giá, trả lại NVL
TK 133
TK 621
TK 627, 641, 642, 338
TK 412
Nhận vốn góp bằng NVL
TK 411
Nhận lại vốn góp liên doanh
bằng NVL
TK 222, 128
Vay tạm NVL từ đơn vị khác
TK 336, 338
Đánh giá tăng NVL
TK 412
* Hình thức này gồm có các loại sổ sau:
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái TK 152
- Sổ (Thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, bảng tổng hợp chi tiết NVL
- Bảng phân bố nguyên vật liệu.
* Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, ghi vào sổ NKC, sau đó từ sổ NKC ghi vào sổ
cái TK 152. Trờng hợp doanh nghiệp mở các sổ nhật ký đặc biệt (nhật ký mua hàng)

* Sổ sách dùng để hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu:
Theo hình thức này, kế toán chỉ mở một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất: Sổ
NK - SC. Sổ nàygồm có 2 phần:
- Phần nhật ký: Ghi chứng từ, diễn giải, ngày tháng ghi sổ, số tiền phát
sinh
- Phần sổ cái: Ghi thành nhiều cột, mỗi cột ghi sổ cái 1 tài khoản.
* Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán kiểm tra tình hợp pháp của các nghiệp
vụ và đồng thời ghi vào NK - SC theo nội dung nghiệp vụ.
Cuối tháng tổng hợp và kiểm tra đối chiếu số liệu trên các tài khoản:
Tổng số tiền ở
phần nhật ký
=
Tổng số tiền phát sinh nợ của
tất cả các tài khoản
=
Tổng số tiền phát sinh có
của tất cả các tài khoản
Ngoài ra, kế toán còn ghi vào bảng phân bổ nguyên vật liệu, sổ kế toán chi tiết vật
liệu.Trình tự ghi sổ đợc biểu diễn qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ trình tự kế toán NVL theo hình thức NK - SC.
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
18
Chứng từ gốc:
-Hoá đơn
-Phiếu nhập, xuất kho
Sổ (thẻ) kế toán chi
tiết

Bảng phân bổ
NVL
Chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối kế
toán
Bảng tổng hợp
chi tiết VL
Sổ cái
TK 152
Sổ đăng ký
CTGS
Báo cáo
KT
Ưu điểm: Dễ, đơn giản
Nhợc điểm: Kiểm tra, đối chiếu khó, chuyên môn hoá cha cao.
4.4. Hình thức sổ Nhật ký chứng từ (NKCT)
* Các loại sổ để áp dụng hình thức sổ NKCT
- Nhật ký chứng từ, bảng kê số 3, bảng phân bổ NVL
- Sổ cái TK 152, sổ thẻ kế toán chi tiết vật liệu
* Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày, định kỳ căn cứ vào các chứng từ nhập - xuất nguyên vật liệu và các
công ty khác vào các bảng chi tiết TK 331, và vào NKCT số 5, số 10, số 1,2, bảng kê số ,
bảng phân bố số 2, sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu. Cuối kỳ, từ bảng kê số 3 vào bảng
phân bổ số 2 từ bảng phân bổ số 2 vào bảng kê số 4,5,6. Từ các bảng kê này vào NKCT
số 7, sổ cái TK 152, báo cáo kế toán. Từ thẻ kế toán chi tiết vật liệu cuối tháng vào bảng
tổng hợp chi tiết vật liệu, và từ số liệu bảng này vào bác cáo kế toán.
Trình tự ghi sổ theo hình thức này đợc biển diễn bằng sơ đồ sau
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ trình tự kế toán nvL theo hình thức sổ NKCT.
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

I. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ảnh hởng đến hạch
toán nguyên vật liệu với việc tăng cờng hiệu quả sử dụng nguyên
vật liệu tại công ty.
1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty cơ khí ô tô 1 -5:
Công ty cơ khí ô tô 1 -5 thuộc tổng công ty cơ khí GTVT - Bộ GTVT đợc
thành lập ngày 1-5 -1956.
Tên giao dịch Auto Mobile Mechanical Company 1-5:
Trụ sở chính: Km 15 - QL13- Khối 7A - Thị trấn Đông Anh - Hà Nội.
Tiền thân của Công ty là nhà máy sửa chữa ôtô 1 -5 đợc hình thành trên cơ sở
4 xởng cơ khí: Avia, GK - 115, GK - 125, Yên Ninh, đặt tại số 18 phố Phan Chu
Trinh - Hà Nội với nhiệm vụ là sửa chữa ôtô, chế tạo các phụ tùng ôtô . Vào những
năm đầu tiên khi mới thành lập, máy móc thiết bị của nhà máy còn đơn sơ, số lợng
công nhân ít, sửa chữa chủ yếu bằng thủ công, tổ chức nhà máy theo chế độ tự cung
tự cấp, không hạch toán kinh tế. Mặc dù thế, nhng công ty vẫn hoàn thành các nhiệm
vụ mà nhà nớc giao và không ngừng lớn mạnh, đợc nhà nớc tặng thởng nhiều huân
huy chơng cao quý. Và vinh dự nhất đối với nhà máy là đã chế tạo thành công chiếc
xe ôtô đầu tiên ở Việt Nam, và đợc diễu hành vào đúng ngày Quốc Khánh 2 -9 -
1959.
Nhng từ 5 - 1978, Nhà máy chuyển sang Đông Anh và tiếp nhận thêm nhà
máy 19 - 5 ở Vĩnh Phú cùng chức năng, nhiệm vụ. Tại đây, nhà máy gặp rất nhiều
khó khăn do xa trung tâm, tình hình kinh tế sau chiến tranh còn nghèo, chiến tranh
biên giới xảy ra ngày càng quyết liệt, hơn thế nữa số công nhân xin nghỉ việc ngày
càng nhiều, khách hàng ngày cnàg giảm sút. Cán bộ lãnh đạo nhà máy đã tìm đủ mọi
biện pháp để khôi phục nhà máy nh: tổ chức nuôi bò sữa, làm một số loại máy móc
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Nhng kết quả thu đợc đều quá thất vọng. Mặc dù
thế nhà máy vẫn duy trì nghề chính của mình là sửa chữa ôtô.
Theo quyết định số 17 CP ngày 14/1/1981 của Bộ GTVT, nhà máy đợc phép
thu mua các loại xe bị nạn, bị phá hoại trong chiến tranh để tháo gỡ, phục hồi các chi
tiết, vào những năm này ngoài nhiệm vụ đó, nhà máy còn chế tạo các chi tiết nhỏ nh
bơm nớc xe Zin, các loại bulông

với diện tích 20 ha để vừa tạo công ăn việc làm cho nhân dân điạ phơng và các tỉnh
lân cận.
Những thành tựu đạt đợc của công ty trong những năm qua đợc thể hiện ở một
số chỉ tiêu kinh tế sau:
Biểu 1.2: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu của công ty.
STT
Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị 2001 2002 2003
1. Tổng giá trị sản xuất 1000đ 56.627.000 59.688.000 137.650.000
2. Tổng doanh thu (thuần) 1000đ 28.241.000 45.163.000 100.673.000
3. Lợi nhuận 1000đ 174.000 669.000 1.057.000
4. TN bình quân đầu ngời/tháng 1000đ 890 970 1120
5. Nguồn vốn chủ sở hữu 1000đ 8.147.000 8.147.000 16.937.000
6. Hệ số doanh lợi của NVCĐ 0,021 0,082 0,062
7. Tỷ suất LN trên tổng DT % 0,616 1,84 1,05
Theo biểu trên ta thấy giá trị sản xuất trong 2 năm 1991, 2002 tơng đối ổn
định nhng sang năm 2003 đã tăng một cách vợt trội, tăng 2,32 lần 80 năm 2002 và
doanh thu (thuần) tăng nhanh năm 2003, tăng 3,56 lần, năm 2002 tăng 1,6 lần so với
năm 2001. Lợi nhuận năm 2003 tăng 6 lần, năm 2002 tăng 3,84 lần so với năm 2001.
Thu nhập bình quân đầu ngời 1 tháng tăng, so với năm 2001thì năm 2002 tăng 1,09
23
lần (tức là tăng 80.000đ/tháng/1ngời), năm 2003 tăng 1,26 lần (tức là 230 000 đ/1
ngời / 1 tháng). Điều đó khẳng định công ty đã không ngng sản xuất sản phẩm, đẩy
mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm nhằm nâng cao các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh,
đồng thời nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho ngời lao động. Tỷ suất lợi nhuận
trên tổng doanh thu và hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu năm 2003 mặc dù cao
hơn năm 2001 nhng lại giảm so với năm 2002. Điều này thể hiện hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp năm 2003 không cao bằng năm 2002. Nguyên nhân là do
trong năm 2003 doanh nghiệp đã tiêu thụ đợc một khối lợng lớn sản phẩm nhng do

các đại lý trong cả nớc, các sản phẩm của công ty đã chiếm lĩnh hầu hết thị trờng
trong nớc góp phần xây dựng và phát triển hệ thống đờng xá, cầu giao thông, và hệ
thống phơng tiện giao thông trong nớc, đồng thời góp phần không nhỏ vào công
cuộc xây dựng và phát triển đổi mới đất nớc.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Tổ chức bộ máy quản lý trong bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần thiết và
không thể thiếu đợc để đảm bảo sự giám sát, quản lý chặt chẽ tình hình SXKD của
doanh nghiệp. Để phát huy và nâng cao vai trò của bộ máy quản lý, công ty đã tổ
chức lại cơ cấu lao động, các phòng ban, phân xởng cho phù hợp với yêu cầu quản lý
chung.
Bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức theo mô hình trực tuyến gồm có 1
giám đốc và 2 phó giám đốc chỉ đạo các phòng ban, xí nghiệp phân xởng của công
ty.
Mỗi phòng ban, xí nghiệp, phân xởng trong công ty đều có chức năng, nhiệm
vụ riêng. Nhng giữa chúng đều có mối liên hệ chặt chẽ với nhau làm cho bộ máy
quản lý của công ty tạo thành một khối thống nhất.
* Giám đốc công ty: Là ngời phụ trách chung, quản lý công ty về mọi mặt
hoạt động, ra các quyết định quản lý sản xuất, là ngời chịu trách nhiệm trớc cấp trên
về các hoạt động của công ty mình. Giám đốc không chỉ quản lý các phòng ban của
mình thông qua các phó giám đốc mà còn có thể xem xét trực tiếp từng nơi làm việc
khi cần thiết. Giám đốc có các phó giám đốc và các trởng phòng giúp đỡ trong việc
điều hành của công ty.
* Phó giám đốc: Là ngời giúp việc của giám đốc trong việc quản lý công ty.
Công ty có 2 phó giám đốc:
- Phó giám đốc KD: Phụ trách mặt kinh doanh của công ty, quản lý các phòng:
+Phòng kinh tế - thị trờng.
+ Phòng điều hành sản xuất.
- Phó giám đốc kĩ thuật: Phụ trách về mặt kĩ thuật sản xuất sản phẩm của công
ty và quản lý các phòng.
+ Phòng thiết kế ôtô


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status