Hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu với việc tăng cường hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty cơ khí ô tô 1-5 - Pdf 95

Lời nói đầu
Nền kinh tế thị trường đã và đang mang lại những cơ hội và thách
thức lớn cho các doanh nghiệp, đồng thời mang lại những lợi ích cho
người tiêu dùng, đó là sản phẩm đẹp, mẫu mã đẹp chất lượng cao, giá
thành phù hợp. Với nhiều loại hình sản xuất và với nhiều hình thức sở
hữu, các doanh nghiệp muốn tồn tại được thì phải tìm phương hướng
sản xuất kinh doanh phù hợp để sản phẩm của mình có thể cạnh tranh
được và đáp ứng nhu cầu thị trường. Chính vì vậy, đòi hỏi các doanh
nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao khả
năng cạnh tranh. Để làm được điều đó thì các doanh nghiệp phải sử
dụng nhiều công cụ quản lý khác nhau, trong đó hạch toán đóng vai trò
rất quan trọng để quản lý hoạt động kinh doanh sản xuất, kiểm tra, giám
sát việc sử dụng tài sản nhằm đảm bảo sản xuất được tiến hành liên tục,
quản lí và sử dụng tài sản, nhằm đảm bảo sản xuất được tiến hành liên
tục, quản lý và sử dụng một cách tốt nhất các yếu tố chi phí để đạt được
hiệu quả trong sản xuất kinh doanh đồng thời phục vụ cho các nhà quản
lý kinh tế, từ đó đưa ra các kế hoạch, dự án và kiểm tra việc thực hiện
kế hoạch, quyết định nên sản xuất sản phẩm gì, bằng nguyên vật liệu
nào? mua ở đâu và xác định hiệu quả kinh tế của từng thời kỳ. Vì vậy các
doanh nghiệp cần xây dựng quy trình hạch toán một cách khoa học, hợp
lý, trong đó hạch toán nguyên vật liệu là rất quan trọng.
Và đối với các doanh nghiệp sản xuất, thì hạch toán nguyên vật liệu là
rất quan trọng bởi các lý do sau:
Thứ nhất, nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào của qúa trình sản xuất, nó
quyết định chất lượng sản phẩm đầu ra.
Thứ hai, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành
sản xuất, vì thế nó mang tính trọng yếu. Mỗi sự biến động về chi phí nguyên
vật liệu làm ảnh hưởng đến sự biến động của giá thành sản phẩm. Vì thế sử
dụng tiết kiệm nguyên vật liệu là rất quan trọng.
Thứ ba, nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp hết sức đa dạng, nhiều
chủng loại do đó yêu cầu phải có điều kiện bảo quản thật tốt và thận trọng.

Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán
nguyên vật liệu với việc tăng cường hiệu quả sử dụng
nguyên vật liệu tại Công ty cơ khí ô tô 1-5 .
2
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU VỚI VIỆC TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI
HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1. Khái niệm, đặc điểm
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật
hoá, chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và khi tham gia
vào quá trình sản xuất dưới tác động của sức lao động chúng bị tiêu hao toàn bộ
hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm
và toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong
kỳ.
Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, chiếm tỷ trọng lớn trọng
tổng chi phí sản xuất do đó nó quyết định chất lượng của cả quá trình sản xuất. Đầu vào có
tốt thì đầu ra mới đảm bảo, đó là sản phẩm sản xuất ra mới có chất lượng cao.
Nguyên vật liệu tồn tại dưới nhiều hình thái vật chất khác nhau, có thể ở thể rắn như
sắt,thép, ở thể lỏng như dầu, xăng, sơn ở dạng bột như cát, vôi… tuỳ từng loại hình sản
xuất.
Nguyên vật liệu có thể tồn tại ở các dạng như:
- Nguyên vật liệu ở dạng ban đầu, chưa chịu tác động của bất kỳ quy trình sản xuất
nào.
- Nguyên vật liệu ở các giai đoạn sản xuất khác: nguyên vật liệu là sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm đẻ tiếp tục đưa vào sản xuất, chế tạo thành thực thể của sản phẩm.
Những đặc điểm trên đã tạo ra những đặc điểm riêng trong công tác hạch toán
nguyên vật liệu từ khâu tính giá, đến hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu

- Vật liệu nhận vốn góp liên doanh.
- Vật liệu được biếu tặng, cấp phát.
* Phân loại theo quan hệ sở hữu:
- Vật liệu tự có: Bao gồm tất cả những vật liệu thuộc sở hữu của doanh nghiệp
- Vật liệu nhận gia công chế biến cho bên ngoài
- Vật liệu nhận giữ hộ.
3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu:
Do nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng trong tổng số giá thành sản phẩm; có vị trí
quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp cần tiến hành tốt việc quản
lý, bảo quản và hạch toán các qúa trình thu mua, vận chuyển, bảo quản, sử dụng và dự trữ
nguyên vật liệu; Do đó đặt ra yêu cầu đối với quản lý và sử dụng nguyên vật liệu:
- Doanh nghiệp cần phải có đầy đủ các thông tin chi tiết và tổng hợp của từng thứ
nguyên vật liệu cả về số lượng lẫn chất lượng.
- Phải quản lý nguyên vật liệu xuất kho cho sản xuất kinh doanh theo đối tượng sử
dụng hay các khoản chi phí.
- Doanh nghiệp cần thực hiện đầy đủ các quy định về lập “Sổ danh điểm nguyên vật
liệu”, thủ tục lập và luân chuyển đúng chứng từ, mở các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán
chi tiết theo chế độ quy định.
- Doanh nghiệp phải quản lý định mức tiêu hao nguyên vật liệu, tránh tình trạng ứ
đọng, hoặc khan hiếm ảnh hưởng đến tình trạng sản xuất kinh doanh.
4
- Doanh nghiệp cần thực hiện chế độ kiểm tra, kiểm kê, đối chiếu nguyên vật liệu,
quy trách nhiệm vật chất trong công tác quản lý và sử dụng nguyên vật liệu trong từng
phân xưởng, phòng ban trong toàn doanh nghiệp.
Như vậy, nếu quản lý tốt nguyên vật liệu tạo điều kiện thúc đẩy việc cung cấp kịp
thời, ngăn ngừa hiện tượng hư hỏng, mất mát góp phần hạ giá thành sản phẩm, và nâng cao
hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu.
Từ những đặc điểm và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trên đã dặt ra nhiệm vụ hạch
toán nguyên vật liệu ở doanh nghiệp sản xuất.
4. Nhiệm vụ hạch toán nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp sản xuất:

- Đối với NVL nhận góp vốn liên doanh: Giá thực tế là giá trị NVL được các bên
tham gia góp vốn thoả thuận cộng (+) các chi phí tiếp nhận (nếu có).
- Nguyên vật liệu được tặng thưởng: Giá thực tế tính theo giá thị trường tương
đương cộng (+) các chi phí liên quan đến việc tiếp nhận.
- Phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Giá thực tế
được tính theo đánh giá thực tế hoặc giá thị trường.
2. Tính giá nguyên vật liệu xuất trong kì.
Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu tuỳ thuộc vào đặc điểm
của từng doanh nghiệp và trình độ của kế toán trong doanh nghiệp.
Các phương pháp tính giá thực tế NVL xuất kho thường dùng là:
2.1. Phương pháp tính giá thực tế bình quân:
Giá thực tế của
NVL xuất kho
=
Giá bình quân 1
đơn vị NVL
x
Lượng NL xuất
kho
Trong đó:
- Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá bình quân 1
đơn vị NVL
=
Giá trịn NVL tồn đầu kỳ+ giá trị NVL nhập trong kỳ
Số lượng NVL(tồn đầu kỳ+ số lượng nhập trong kỳ)
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có ít danh điểm nguyên vật liệu
nhưng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều:
Ưu điểm: Giảm nhẹ việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Nhược điểm: công việc tính giá NVL vào cuối kỳ hạch toán nên ảnh hưởng đế tiến

Nhược điểm: Hạch toán chi tiết theo từng loại, từng kho mất thời gian công sức, chi
phí kinh doanh không phản ánh kịp thời theo giá thị trường NVL.
Phương pháp này chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp nhỏ, chủng loại NVL ít, số
lượng nhập, xuất NVL ít, giá cả thị trường ổn định...
2.3. Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này, NVL được tính giá thực tế xuất kho giả định là lô
NVL nào nhập vào kho sau sẽ được dùng trước. Vì vậy, việc tính giá xuất của
NVL được làm ngược lại với phương pháp nhập sau - xuất trước.
Ưu điểm: Tính giá NVL xuất kho kịp thời, chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
được phản ảnh kịp thời theo giá thị trường của ngân hàng.
Nhược điểm: Phải hạch toán theo chi tiết từng nguyên vật liệu, tốn công.
2.4. Phương pháp trực tiếp (gọi là phương pháp giá thực tế đích danh hay
phương pháp đặc điểm riêng)
NVL được xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho
đến lúc xuất dùng (trừ trường hợp điều chỉnh). Vì vậy, khi xuất nguyên vật liệu ở lô nào thì
tính giá thực tế nhập kho đích danh của lô đó.
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng
lô nguyên vật liệu nhập kho với các loại NVL có giá trị cao, phải xây dựng hệ thống kho
tàng cho phép bảo quản riêng từng lô NVL nhập kho.
Ưu điểm: công tác tính giá được thực hiện kịp thời, thông qua đó kho kế toán có thể
theo dõi được thời gian bảo quản riêng từng loại NVL.
Nhược điểm: chi phí lớn cho việc xây dựng kho tàng để bảo quản NVL.
2.5. Phương pháp trị giá hàng tồn cuối kỳ
Áp dụng đối với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại NVL mẫu mã
khác nhau nhưng không có điều kiện kiểm kê từng nghiệp vụ xuất kho. Vì vậy,
doanh nghiệp phải tính giá cho số lượng NVL tồn kho cuối kỳ trước, sau đó mới
xác định được NVL xuất kho trong kỳ:
7
Giá thực tế NVL
tồn cuối kỳ

Giá thực tế VL tồn đầu kỳ+Giá thực tế VL nhập trong kỳ
Giá hạch toán VL tồn đầu kỳ+Giá hạch toán VL nhập trong kỳ
Do đó, giá thực tế:
VL xuất trong kỳ
(hoặc tồn cuối kỳ)
=
Giá hạch toán VL xuất
trung kỳ (tồn cuối kỳ)
x Hệ số giá VL
Phương pháp này cho phép kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán chi tiết và tổng hợp
NVL trong công tác tính giá nên công việc tính giá được tiến hành nhanh chóng không bị
phụ thuộc vào chủng loại, số lần nhập- xuất NVL; Vì vậy khối lượng công việc ít, hạch
toán chi tiết đơn giản hơn.
Tuy nhiên, khối lượng công việc dồn vào cuối kỳ.
Phương pháp này có thể tính cho từng loại, từng nhóm, từng thứ nguyên vật liệu
chủ yếu tùy thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
Trên đây là một số phương pháp tính giá xuất NVL trong kỳ. Từng phương pháp có
ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng riêng. Vì vậy, tuỳ vào quy mô, đặc điểm doanh
nghiệp và trình độ quản lý của kế toán mà sử dụng phương pháp tính toán thích hợp.
III. HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU:
1. Tổ chức chứng từ kế toán
Trong doanh nghiệp sản xuất các chứng từ được sử dụng để hạch toán NVL gồm:
Hoá đơn bán hàng(hoặc HĐ GTGT), phiếu nhập- xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ... tuỳ theo từng nội dung nghiệp vụ kinh tế.
Các chứng từ liên quan đến nguyên vật liệu phải phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp
thời theo đúng chế độ quy định. Mỗi chứng từ phải chứa đựng các chỉ tiêu đặc trưng cho
8
nghiệp vụ kinh tế phát sinh về nội dung, quy mô, chất lượng, thời gian… xảy ra cũng như
trách nhiệm pháp lý của các bên liên quan.
1.1. Chứng từ kế toán nhập nguyên vật liệu

Liên 3: Người nhận giữ để ghi ở bộ phận sử dụng. Cuối tháng, kế toán xác
nhận số lượng sử dụng ở từng bộ phận để xác định tính chính xác của kế toán.
2. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
9
Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất thường có nhiều chủng loại. Nếu
thiếu một loại nào đó có thể gây ra ngừng sản xuất. Vì vậy hạch toán chi tiết nguyên vật
liệu đòi hỏi phải đảm bảo theo dõi tình hình biến động của từng danh điểm nguyên vật
liệu, phải phản ánh cả về số lượng, giá trị, chất lượng của từng danh điểm theo từng kho và
từng người phụ trách vật chất.
Để đảm bảo thuận tiện và tránh nhầm lẫn cho công tác quản lý nguyên vật liệu về
mặt hạch toán nguyên vật liệu cả về số lượng và giá trị, các doanh nghiệp cần phải hình
thành nên sổ danh điểm nguyên vật liệu. Sổ này xác định thống nhất tên gọi, quy cách, mã
hiệu, đơn vị tính, giá hạch toán của từng danh điểm NVL.
Trong thực tế công tác kế toán ở nước ta, có thể sử dụng một trong ba phương pháp
hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, đó là:
- Phương pháp thẻ song song.
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Phương pháp sổ số dư.
2.1. Phương pháp thẻ song song
Điều kiện áp dụng: Chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp có ít danh điểm nguyên
vật liệu, khối lượng chứng từ xuất vật liệu ít, không thường xuyên, trình độ chuyên môn
của kế toán không cao.
Tại kho: Thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập- xuất vật liệu để ghi vào thẻ kho.
Thẻ kho được mở theo từng danh điểm nguyên vật liệu.
Tại phòng kế toán: Kế toán vật liệu dựa vào chứng từ nhập - xuất NVL để ghi số
lượng và tính thành tiền NVL nhập- xuất vào “Sổ kế toán chi tiết vật liệu” (mở tương ứng
với thẻ kho). Sổ này giống như thẻ kho chỉ khác có thêm các giá trị vật liệu. Cuối kỳ, kế
toán tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với thẻ kho tương ứng đồng thời từ
sổ kế toán chi tiết NVL kế toán lấy số liệu vào bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn NVL theo
từng danh điểm NVL để đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp NVL.

Sơ đồ hạch toán chi tiết Nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển.
Sơ đồ 1.2: HẠCH TOÁN CHI TIẾT NVL THEO PHƯƠNG PHÁP SỔ ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN.
Ghi hàng ngày, định kỳ
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Ưu điềm: giảm nhẹ việc ghi chép của kế toán, tránh sự trùng lắp.
Nhược điểm: Việc kiểm tra giữa kho và phòng kế toán chỉ tiến hành vào cuối tháng
nên trong trường hợp số lượng chứng từ nhập, xuất vật liệu của từng danh điểm vật liệu
khá lớn thì công việc kiểm tra, đối chiếu sẽ gặp nhiều khó khăn và ảnh hưởng đến tiến độ
thực hiện các khâu kế toán khác.
11
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê nhập VL
Bảng kê xuất VL
Sổ kế toán tổng
hợp VL
Bảng tổng hợp
N - X - T
Ghi chú:
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có nhiều danh điểm nguyên vật
liệu nhưng số lượng chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu không nhiều
2.3. Phương pháp sổ số dư:
Điều kiện áp dụng: đối với doanh nghiệp có nhiều danh điểm NVL, số lượng chứng
từ nhập- xuất của mỗi loại nhiều xây dựng thành hệ thống danh điểm nguyên vật liệu, dùng
giá hạch toán để để hàng ngày nắm được tình hình xuất, nhập, tồn, yêu cầu trình độ kế toán

ch.từ xuất
Sổ số

Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Ghi chú:
Ưu điểm: không trùng lặp, ghi sổ thường xuyên, không bị dồn vào cuối kỳ
Nhượcđiểm: kiểm tra, đối chiếu và phát hiện sai sót gặp nhiều khó khăn.
3. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu:
Để hạch toán NVL nói riềng và các loại hàng tồn kho nói chung có thể áp
dụng một trong hai phương pháp: (KKTX) kê khai thường xuyên, hoặc kê khai
định kỳ (KKĐK).
Việc sử dụng phương pháp nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh
nghiệp, vào yêu cầu sử dụng của công tác quản lý, trình độ kế toán viên cũng như quy định
của chế độ kế toán hiện hành.
3.1. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp KKTX
3.1.1. Tài khoản sử dụng
Phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi và phản ánh tính hình hiện có, biến
động tăng, giảm một cách thường xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại
hàng tồn kho.
Phương pháp này được sử dụng phổ biến ở nước ta vì những thuận lợi của nó.
Phương pháp này có độ chính xác cao, thông tin về hàng tồn kho kịp thời, cập nhật, có thể
xác định được lượng nhập - xuất - tồn của từng loại hàng tồn kho. Tuy nhiên đối với các
doanh nghiệp có nhiều loại hàng tồn kho, chủng loại vật liệu nhiều, có giá trị thấp, nhập-
xuất- tồn thường xuyên mà áp dụng phương pháp này rất tốn nhiều công sức, thời gian.
Để hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên thì kế toán
phải sử dụng các tài khoản sau:
- TK 152: “nguyên vật liệu” TK này dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình biến
động tăng, giảm của các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế. Tài khoản này có thể mở chi

kiểm kê
Thừa phát hiện khi
TK 3388
thuê gia công
Nhập NVL tự chế hoặc
TK 154
để gia công
Trả vốn góp liên doanh NVL
giảm NVL
Đánh giá
tăng NVL
Đánh giá
412
Góp vốn bằng NVL
Giá trị NVL thiếu
TK 133
TK 154
TK 128, 222
TK 411
TK 138, 642
TK 111, 112, 331
TK 621,627,641,642,335,241
TK 331, 111, 112, 141…
TK 152
Tăng do mua ngoài
3.2. Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
3.2.1. Tài khoản sử dụng:
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách thường
xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư, hàng hoá trên các tài khoản phản
ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên

Đánh giá giảm NVL
Trị giá NVL sử dụng trực tiếp
cho sản xuất
Thuế GTGT cho phần
NVL trả lại
VAT
khấu trừ
hàng mua đi đường tồn cuối tháng
K/c giá trị NVL tồn kho đầu kỳ,
hàng mua đi đường tháng trước
K/c trị giá NVL tồn cuối kỳ
TK 152, TK 151TK 152, TK 151 TK 611
TK 111, 112, 331, 311
Trị giá NVL mua trong kỳ
TK 133
TK 111, 112, 331
Khoản giảm giá, trả lại NVL…
TK 133
TK 621
TK 627, 641, 642, 338…
TK 412
Nhận vốn góp bằng NVL
TK 411
Nhận lại vốn góp liên doanh
bằng NVL
TK 222, 128
Vay tạm NVL từ đơn vị khác
TK 336, 338
Đánh giá tăng NVL
TK 412

Quan hệ đối chiếu
Ghi chú:
Ưu điểm: đơn giản, dễ làm, sử dụng ít sổ, có thể dùng máy tính.
Nhược điểm: Dễ bị trùng lặp số liệu do ghi vào nhiều loại sổ khác nhau.
4.2. Hình thức sổ kế toán nhật ký - sổ cái (NK - SC)
* Điều kiện áp dụng: phù hợp với các doanh nghiệp số lượng nghiệp vụ diến ra ít,
và sử dụng ít TK, trình độ nhân viên kế toán không cao.
* Sổ sách dùng để hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu:
Theo hình thức này, kế toán chỉ mở một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất: Sổ
NK - SC. Sổ nàygồm có 2 phần:
- Phần nhật ký: Ghi chứng từ, diễn giải, ngày tháng ghi sổ, số tiền phát
sinh
- Phần sổ cái: Ghi thành nhiều cột, mỗi cột ghi sổ cái 1 tài khoản.
* Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán kiểm tra tình hợp pháp của các nghiệp
vụ và đồng thời ghi vào NK - SC theo nội dung nghiệp vụ.
Cuối tháng tổng hợp và kiểm tra đối chiếu số liệu trên các tài khoản:
Tổng số tiền ở
phần nhật ký
=
Tổng số tiền phát sinh nợ của
tất cả các tài khoản
=
Tổng số tiền phát sinh có
của tất cả các tài khoản
Ngoài ra, kế toán còn ghi vào bảng phân bổ nguyên vật liệu, sổ kế toán chi tiết vật
liệu.Trình tự ghi sổ được biểu diễn qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.6: SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ KẾ TOÁN NVL THEO HÌNH THỨC NK - SC.
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
19
Chứng từ gốc
Sổ thẻ kế toán chi
tiết VL
Bảng phân bổ
NVL
Chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối kế
toán
Bảng tổng hợp
chi tiết VL
Sổ cái
TK 152
Sổ đăng ký
CTGS
Báo cáo
KT
Ưu điểm: Dễ, đơn giản
Nhược điểm: Kiểm tra, đối chiếu khó, chuyên môn hoá chưa cao.
4.4. Hình thức sổ Nhật ký chứng từ (NKCT)
* Các loại sổ để áp dụng hình thức sổ NKCT
- Nhật ký chứng từ, bảng kê số 3, bảng phân bổ NVL
- Sổ cái TK 152, sổ thẻ kế toán chi tiết vật liệu
* Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày, định kỳ căn cứ vào các chứng từ nhập - xuất nguyên vật liệu và các
công ty khác vào các bảng chi tiết TK 331, và vào NKCT số 5, số 10, số 1,2, bảng kê số ,
bảng phân bố số 2, sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu. Cuối kỳ, từ bảng kê số 3 vào bảng
phân bổ số 2 từ bảng phân bổ số 2 vào bảng kê số 4,5,6. Từ các bảng kê này vào NKCT số

Điều kiện áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có quy mô lớn, số lượng kế
toán viên nhiều trình độ chuyên môn cao.
Trên đây là bốn hình thức sổ kế toán hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu. Tuỳ theo đặc
điểm, tùy điều kiện cũng như trình độ kế toán của kế toán viên mà áp dụng một hình thức
phù hợp.
21
I. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH ẢNH HƯỞNG ĐẾN HẠCH
TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VỚI VIỆC TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUYÊN
VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY.
1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty cơ khí ô tô 1 -5:
Công ty cơ khí ô tô 1 -5 thuộc tổng công ty cơ khí GTVT - Bộ GTVT được
thành lập ngày 1-5 -1956.
Tên giao dịch Auto Mobile Mechanical Company 1-5:
Trụ sở chính: Km 15 - QL13- Khối 7A - Thị trấn Đông Anh - Hà Nội.
Tiền thân của Công ty là nhà máy sửa chữa ôtô 1 -5 được hình thành trên cơ
sở 4 xưởng cơ khí: Avia, GK - 115, GK - 125, Yên Ninh, đặt tại số 18 phố Phan
Chu Trinh - Hà Nội với nhiệm vụ là sửa chữa ôtô, chế tạo các phụ tùng ôtô…. Vào
những năm đầu tiên khi mới thành lập, máy móc thiết bị của nhà máy còn đơn sơ,
số lượng công nhân ít, sửa chữa chủ yếu bằng thủ công, tổ chức nhà máy theo chế
độ tự cung tự cấp, không hạch toán kinh tế. Mặc dù thế, nhưng công ty vẫn hoàn
thành các nhiệm vụ mà nhà nước giao và không ngừng lớn mạnh, được nhà nước
tặng thưởng nhiều huân huy chương cao quý. Và vinh dự nhất đối với nhà máy là
đã chế tạo thành công chiếc xe ôtô đầu tiên ở Việt Nam, và được diễu hành vào
đúng ngày Quốc Khánh 2 -9 - 1959.
Nhưng từ 5 - 1978, Nhà máy chuyển sang Đông Anh và tiếp nhận thêm nhà
máy 19 - 5 ở Vĩnh Phú cùng chức năng, nhiệm vụ. Tại đây, nhà máy gặp rất nhiều
khó khăn do xa trung tâm, tình hình kinh tế sau chiến tranh còn nghèo, chiến tranh
biên giới xảy ra ngày càng quyết liệt, hơn thế nữa số công nhân xin nghỉ việc ngày
càng nhiều, khách hàng ngày cnàg giảm sút. Cán bộ lãnh đạo nhà máy đã tìm đủ
mọi biện pháp để khôi phục nhà máy như: tổ chức nuôi bò sữa, làm một số loại

nước, đầu tư tích luỹ bổ sung nguồn vốn kinh doanh, và nâng cao mức thu nhập
cho người lao động. Năm 2000, công ty đã được nhà nước phong tặng là “Đơn vị
anh hùng lao động” của 10 năm đổi mới.
Do ưu thế về sản phẩm trạm trộn, hiện nay công ty đang đầu tư thêm cho
TSCĐ 847 triệu đồng từ nguồn vốn Đầu tư phát triển , Bộ tài chính cấp bổ xung
thêm 8,4tỷ đồng làm nguồn vốn kinh doanh hiện nay là 16.937 triệu đồng.
Và để đáp ứng nhu cầu sản xuất, công ty đang mở rộng thêm nhà xưởng mới
với diện tích 20 ha để vừa tạo công ăn việc làm cho nhân dân điạ phương và các
tỉnh lân cận.
Những thành tựu đạt được của công ty trong những năm qua được thể hiện ở
một số chỉ tiêu kinh tế sau:
Biểu 1.2: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu của công ty.
STT
Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị 2001 2002 2003
1. Tổng giá trị sản xuất 1000đ 56.627.000 59.688.000 137.650.000
2. Tổng doanh thu (thuần) 1000đ 28.241.000 45.163.000 100.673.000
3. Lợi nhuận 1000đ 174.000 669.000 1.057.000
4. TN bình quân đầu người/tháng 1000đ 890 970 1120
5. Nguồn vốn chủ sở hữu 1000đ 8.147.000 8.147.000 16.937.000
6. Hệ số doanh lợi của NVCĐ 0,021 0,082 0,062
7. Tỷ suất LN trên tổng DT % 0,616 1,84 1,05
23
Theo biểu trên ta thấy giá trị sản xuất trong 2 năm 1991, 2002 tương đối ổn
định nhưng sang năm 2003 đã tăng một cách vượt trội, tăng 2,32 lần 80 năm 2002
và doanh thu (thuần) tăng nhanh năm 2003, tăng 3,56 lần, năm 2002 tăng 1,6 lần
so với năm 2001. Lợi nhuận năm 2003 tăng 6 lần, năm 2002 tăng 3,84 lần so với
năm 2001. Thu nhập bình quân đầu người 1 tháng tăng, so với năm 2001thì năm
2002 tăng 1,09 lần (tức là tăng 80.000đ/tháng/1người), năm 2003 tăng 1,26 lần

24
+ Cầu giao thông nông thôn
+ Trạm thu phí
+ Cầu cáp dây căng.
2.2. Thị trường tiêu thụ sản phẩm:
Với sự đa dạng về chủng loại, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm,
hạ giá thành sản phẩm, và đồng thời chiến dịch Marketing rầm rộ, xây dựng hàng
loạt các đại lý trong cả nước, các sản phẩm của công ty đã chiếm lĩnh hầu hết thị
trường trong nước góp phần xây dựng và phát triển hệ thống đường xá, cầu giao
thông, và hệ thống phương tiện giao thông trong nước, đồng thời góp phần không
nhỏ vào công cuộc xây dựng và phát triển đổi mới đất nước.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Tổ chức bộ máy quản lý trong bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần thiết
và không thể thiếu được để đảm bảo sự giám sát, quản lý chặt chẽ tình hình SXKD
của doanh nghiệp. Để phát huy và nâng cao vai trò của bộ máy quản lý, công ty đã
tổ chức lại cơ cấu lao động, các phòng ban, phân xưởng cho phù hợp với yêu cầu
quản lý chung.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến gồm có 1
giám đốc và 2 phó giám đốc chỉ đạo các phòng ban, xí nghiệp phân xưởng của
công ty.
Mỗi phòng ban, xí nghiệp, phân xưởng trong công ty đều có chức năng,
nhiệm vụ riêng. Nhưng giữa chúng đều có mối liên hệ chặt chẽ với nhau làm cho
bộ máy quản lý của công ty tạo thành một khối thống nhất.
* Giám đốc công ty: Là người phụ trách chung, quản lý công ty về mọi mặt
hoạt động, ra các quyết định quản lý sản xuất, là người chịu trách nhiệm trước cấp
trên về các hoạt động của công ty mình. Giám đốc không chỉ quản lý các phòng
ban của mình thông qua các phó giám đốc mà còn có thể xem xét trực tiếp từng
nơi làm việc khi cần thiết. Giám đốc có các phó giám đốc và các trưởng phòng
giúp đỡ trong việc điều hành của công ty.
* Phó giám đốc: Là người giúp việc của giám đốc trong việc quản lý công


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status