Hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu với việc tăng cường hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty Cơ khí ô tô 15 - Pdf 53

Mục lục
Trang
Mục lục................................................................................................1
Lời nói đầu...........................................................................................5
Chơng I
Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán nguyên vật liệu với việc tăng cờng hiệu
quả sử dụng nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp sản xuất.........................7
I. Một số vấn đề chung về nguyên vật liệu và sự cần thiết phải hạch toán
nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất..........................................7
1. Khái niệm, đặc điểm....................................................................7
2. Phân loại nguyên vật liệu:............................................................8
3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu:................................................9
4. Nhiệm vụ hạch toán nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp sản xuất:
..................................................................................................................10
II. Tính giá nguyên vật liệu:...............................................................10
1. Tính giá nguyên vật liệu nhập trong kỳ:....................................11
2. Tính giá nguyên vật liệu xuất trong kì.......................................11
2.1. Phơng pháp tính giá thực tế bình quân:..............................11
2.2. Phơng pháp nhập trớc - xuất trớc (FIFO)...........................13
2.3. Phơng pháp nhập sau - xuất trớc (LIFO)............................13
2.4. Phơng pháp trực tiếp (gọi là phơng pháp giá thực tế đích danh hay
phơng pháp đặc điểm riêng).................................................................13
2.5. Phơng pháp trị giá hàng tồn cuối kỳ...................................14
2.6. Phơng pháp hệ số giá..........................................................14
III. Hạch toán nguyên vật liệu:..........................................................16
1. Tổ chức chứng từ kế toán...........................................................16
1.1. Chứng từ kế toán nhập nguyên vật liệu..............................16
1.2. Chứng từ kế toán xuất nguyên vật liệu:..............................16
2. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.............................................17
1
2.1. Phơng pháp thẻ song song..................................................18

2.1. Nhiệm vụ sản xuất:.............................................................42
2.2. Thị trờng tiêu thụ sản phẩm:...............................................43
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty..........................43
4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán và hệ thống sổ kế toán tại Công ty
cơ khí ô tô 1 -5:........................................................................................45
4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:.....................................45
4.2. Đặc điểm tổ chức hệ thống kế toán:...................................48
II. Thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cơ khí
ô tô 1 -5:........................................................................................................49
1. Khái quát chung tình hình nguyên vật liệu tại công ty:............49
1.1. Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu tại công ty:...........49
1.2. Công tác quản lý vật liệu ở công ty:...................................50
2. Tính giá nguyên vật liệu tại công ty:.....................................51
2.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho:...................................51
2.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho:.....................................51
3. Hạch toán nguyên vật liệu tại công ty:......................................51
3.1. Chứng từ và thủ tục nhập, xuất nguyên vật liệu................51
Hoá đơn.........................................................................................54
Phiếu nhập kho..............................................................................56
Tên VT...............................................................................................56
2.2. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty cơ khí ôtô 1-5 58
2.3. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu:..................................61
NT......................................................................................................64
STT.....................................................................................................67
TT.......................................................................................................71
2.4. Công tác kiểm kê nguyên vật liệu tại công ty:...................71
Tên VL...............................................................................................72
CHơng III
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác
3

Thứ nhất, nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào của qúa trình sản xuất, nó
quyết định chất lợng sản phẩm đầu ra.
Thứ hai, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành
sản xuất, vì thế nó mang tính trọng yếu. Mỗi sự biến động về chi phí nguyên vật
liệu làm ảnh hởng đến sự biến động của giá thành sản phẩm. Vì thế sử dụng tiết
kiệm nguyên vật liệu là rất quan trọng.
Thứ ba, nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp hết sức đa dạng, nhiều
chủng loại do đó yêu cầu phải có điều kiện bảo quản thật tốt và thận trọng. Việc
bảo quản tốt sẽ là một trong những yếu tố quan trọng quyết định thành công của
công tác quản lý sản xuất kinh doanh.
Trong mấy năm gần đây, hạch toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh đã có những bớc tiến rõ rệt. Tuy nhiên do trình độ quản lý
5
và phát triển sản xuất kinh doanh còn nhiều hạn chế thể hiện ở nhiều mặt, nhất
là chế độ kế toán tài chính cha phù hợp với quy mô và đặc điểm sản xuất của
đơn vị.
Cũng giống nh các doanh nghiệp khác để hoà nhập với nền kinh tế thị tr-
ờng, công ty cơ khí ô tô 1 -5 luôn chú trọng công tác hạch toán sử dụng nguyên
vật liệu cho phù hợp và coi đó nh một công cụ quản lý không thể thiếu đợc để
quản lý vật t nói riêng và quản lý sản xuất nói chung. Từ thực tiễn nền kinh tế
thị trờng, trớc việc đổi mới quản lý kinh tế, việc lập định mức đúng đắn nhu cầu
sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất, giảm mức tiêu hao vật liệu, duy trì và
bảo quản tốt các loại vật t là việc làm quan trọng không chỉ đối với các doanh
nghiệp sản xuất nói chung mà còn đối với công ty cơ khí ô tô 1-5 nói riêng. Vì
vậy, việc tăng cờng cải tiến công tác quản lý vật t phải đi liền với việc cải tiến và
hoàn thiện công tác hạch toán với việc tăng cờng hiệu quả sử dụng các loài tài
sản trong đó hạch toán và quản lý nguyên vật liệu đóng vai trò hết sức quan
trọng.
Với ý nghĩa nh vậy của nguyên vật liệu đối với các doanh nghiệp sản xuất,
và qua một thời gian thực tập tìm hiểu công tác hạch toán kế toán tại Công ty cơ

hình sản xuất.
Nguyên vật liệu có thể tồn tại ở các dạng nh:
- Nguyên vật liệu ở dạng ban đầu, cha chịu tác động của bất kỳ quy trình
sản xuất nào.
- Nguyên vật liệu ở các giai đoạn sản xuất khác: nguyên vật liệu là sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm đẻ tiếp tục đa vào sản xuất, chế tạo thành thực thể
của sản phẩm.
Những đặc điểm trên đã tạo ra những đặc điểm riêng trong công tác hạch
toán nguyên vật liệu từ khâu tính giá, đến hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp
nguyên vật liệu và sử dụng quản lý tốt nguyên vật liệu.
7
2. Phân loại nguyên vật liệu:
Do vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp sản xuất có rất nhiều loại, nhiều
thứ có vai trò công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong
điều kiện đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải phân loại nguyên vật liệu thì mới tổ
chức tốt việc quản lý và hạch toán nguyên vật liệu.
Có nhiều cách phân loại nguyên vật liệu khác nhau tuỳ theo yêu cầu quản lý
đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
* Theo vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
Theo đặc trng này, thì nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp sản xuất đợc phân ra
thành:
- Nguyên vật liệu chính: Là những nguyên vật liệu sau quá trình gia công
chế biến sẽ thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm. Ngoài ra còn có cả bán
thành phẩm mua ngoài để tiếp tục chế biến.
- Nguyên vật liệu phụ: Là những nguyên vật liệu có tác dụng phụ trong quá
trình sản xuất kinh doanh đợc sử dụng kết hợp nguyên vật liệu chính để hoàn thiện
nâng cao tính năng, chất lợng sản phẩm, thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị, hoặc
dùng để bảo quản hoặc để sử dụng để theo dõi bảo đảm cho công cụ lao động
bình thờng hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý.
- Nhiên liệu là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lợng trong quá trình sản

- Doanh nghiệp cần thực hiện đầy đủ các quy định về lập Sổ danh điểm
nguyên vật liệu, thủ tục lập và luân chuyển đúng chứng từ, mở các sổ kế toán
tổng hợp và sổ kế toán chi tiết theo chế độ quy định.
- Doanh nghiệp phải quản lý định mức tiêu hao nguyên vật liệu, tránh tình
trạng ứ đọng, hoặc khan hiếm ảnh hởng đến tình trạng sản xuất kinh doanh.
- Doanh nghiệp cần thực hiện chế độ kiểm tra, kiểm kê, đối chiếu nguyên
vật liệu, quy trách nhiệm vật chất trong công tác quản lý và sử dụng nguyên vật
liệu trong từng phân xởng, phòng ban trong toàn doanh nghiệp.
Nh vậy, nếu quản lý tốt nguyên vật liệu tạo điều kiện thúc đẩy việc cung
cấp kịp thời, ngăn ngừa hiện tợng h hỏng, mất mát góp phần hạ giá thành sản
phẩm, và nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu.
9
Từ những đặc điểm và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trên đã dặt ra nhiệm
vụ hạch toán nguyên vật liệu ở doanh nghiệp sản xuất.
4. Nhiệm vụ hạch toán nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp sản xuất:
Để cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cho công tác quản lý nguyên
vật liệu, hạch toán nguyên vật liệu phải đảm bảo các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Ghi chép tính toán, phản ánh chính xác, trung thực kịp thời số lợng, chất l-
ợng, giá mua thực tế của nguyên vật liệu nhập kho.
- Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác kịp thời số lợng, giá trị nguyên vật
liệu xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao nguyên vật liệu
- Phân bổ hợp lý giá trị nguyên vật liệu sử dụng vào các đối tợng tập hợp chi
phí sản xuất kinh doanh.
- Tính toánvà phản ánh chính xác số lợng và giá trị nguyên vật liệu tồn
kho, phát hiện kịp thời nguyên vật liệu thừa, thiếu, kém phẩm chất, ứ đọng để
doanh nghiệp có biện pháp xử lý kịp thời hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có thể
xảy ra.
II. Tính giá nguyên vật liệu:
Tính giá nguyên vật liệu là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch
toán nguyên vật liệu. Tính giá nguyên vật liệu là dùng tiền để biểu hiện giá trị của

cứ vào đặc điểm của doanh nghiệp về số lợng danh điểm, số lần nhập - xuất, trình
độ của nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho tàng của doanh nghiệp.
Các phơng pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho thờng dùng là:
2.1. Phơng pháp tính giá thực tế bình quân:
giá thực tế của
NVL xuất kho
=
Giá bình quân
1 đơn vị NVL
x
Lợng NL xuất
kho
Trong đó:
11
- Ph ơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá bình quân
1 đơn vị NVL
=
Giá trịn NVL tồn đầu kỳ+giá trị NVL nhập trong kỳ
Số lợng NVL(tồn đầu kỳ+số lợng nhập trong kỳ)
Phơng pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có ít danh điểm nguyên vật
liệu nhng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều:
Ưu điểm: Giảm nhẹ việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Nhợc điểm: Công việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho vào cuối kỳ hạch
toán nên ảnh hởng đến tiến độ của các khâu kế toán, đồng thời phơng pháp này
cũng phải tiến hành tính giá theo từng danh điểm nguyên vật liệu.
- Ph ơng pháp giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập :
Theo phơng pháp này, kế toán phải xác định giá bình quân của từng danh
điểm nguyên vật liệu sau mỗi lần nhập:
Giá đơn vị bình quân

đó.
Ưu: Cho phép kế toán có thể tính giá nguyên vật liệu xuất kho kịp thời
Nhợc: Phải tính giá theo từng danh điểm nguyên vật liệu và phải hạch toán
chi tiết nguyên vật liệu tồn kho theo từng loại giá nên tốn công sức (ngoài ra, ph-
ơng pháp này làm cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp không phản ánh kịp
thời theo giá thị trờng của nguyên vật liệu)
Phơng pháp này chỉ thích hợp với các doanh nghiệp có ít danh điểm
nguyên vật liệu, số lần nhập của mỗi dnah điểm không nhiều, có giá trị thị trờng
ổn định hoặc có xu hớng giảm.
2.3. Phơng pháp nhập sau - xuất trớc (LIFO)
Theo phơng pháp này, nguyên vật liệu đợc tính giá thực tế xuất kho giả
định là lô nguyên vật liệu nào nhập vào kho sau sẽ đợc dùng trớc. Vì vậy, việc tính
giá xuất của nguyên vật liệu đợc làm ngợc lại với phơng pháp nhập sau - xuất trớc.
Ưu điểm:
- Tính giá trị nguyên vật liệu xuất kho kịp thời
- Phơng pháp này giúp cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
phản ánh kịp thời theo giá thị trờng của ngân hàng.
Nhợc:
- Phải tính giá theo từng danh điểm nguyên vật liệu và phải hạch
toán chi tiết nguyên vật liệu tồn kho theo từng loại giá nên tốn công sức.
2.4. Phơng pháp trực tiếp (gọi là phơng pháp giá thực tế đích danh hay
phơng pháp đặc điểm riêng)
13
Vật liệu đợc xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập
vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trờng hợp điều chỉnh). Vì vậy khi xuất nguyên vật
liệu ở lô nào thì tính giá thực tế nhập kho đích danh của lô đó.
Phơng pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có điều kiện bảo quản
riêng từng lô nguyên vật liệu nhập kho với các loại vật liệu có giá trị cao, phải xây
dựng hệ thống kho tàng cho phép bảo quản riêng từng lô nguyên vật liệu nhập
kho.

Doanh nghiệp nên áp dụng đối với những nguyên vật liệu có giá thị trờng
ổn định.
2.6. Phơng pháp hệ số giá
Đối với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật liệu, giá cả thờng
xuyên biến động, nghiệp vụ nhập xuất vật liệu diễn ra thờng xuyên thì việc hạch
toán theo giá thực tế trở nên phức tạp tốn nhiều công sức và nhiều khi không thực
hiện đợc. Do đó, việc hạch toán hàng ngày nên sử dụng giá hạch toán.
14
Giá hạch toán là loại giá ổn định doanh nghiệp có thể sử dụng trong thời
gian dài để hạch toán nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu trong khi tính đợc giá
thực tế của nó.
Giá hạch toán có thể là giá kế hoạch, giá mua vật liệu ở thời điểm nào đó
hoặc giá bình quân tháng trớc.
Việc tính giá thực tế xuất trong kỳ dựa trên cơ sở hệ số chênh lệch giữa giá
thực tế và giá hạch toán.
Hệ số giá =
Giá thực tế VL tồn đầu kỳ+Giá thực tế VL nhập trong kỳ
Giá hạch toán VL tồn đầu kỳ+Giá hạch toán VL nhập trong kỳ
Do đó, giá thực tế:
VL xuất trong kỳ
(hoặc tồn cuối kỳ)
=
Giá hạch toán VL xuất trung kỳ
(tồn cuối kỳ)
x
Hệ số giá
VL
Phơngpháp này cho phép kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán chi tiết và hạch
toán tổng hợp nguyên vật liệu trong công tác tính giá nên công việc tính giá đợc
tính tiến hành nhanh chóng và không bị phụ thuộc vào số lợng danh điểm nguyên

- Chuyển phiếu nhập kho cho thủ trởng đơn vị hoặc ngời phụ trách ký.
- Ngời giao hàng nhận phiếu nhập.
- Sau đó phiếu nhập sẽ đợc chuyển xuống kho. Thủ kho căn cứ vào số lợng
hàng thực nhập, quy cách VT để ghi vào cột thực nhập và cùng ngời giao hàng ký
vào phiếu nhập.
Ba liên của phiếu nhập kho đợc lu giữ nh sau:
Liên 1: lu tại quyển gốc.
Liên 2: Ngời nhập kho đa cho thủ kho để nhập kho và ghi thẻ, sổ kế toán.
Liên 3: Dùng để thanh toán.
1.2. Chứng từ kế toán xuất nguyên vật liệu:
16
Phiếu xuất kho: dùng để xác định số lợng, giá trị nguyên vật liệu xuất kho.
Phiếu này là căn cứ để thủ kho xuất kho và ghi vào thẻ kho, sau đó chuyển cho kế
toán vật t tính thành tiền và ghi vào sổ kế toán.
Phiếu xuất kho đợc lập dựa trên mẫu số 02 VT do Bộ tài chính ban hành.
Phiếu xuất kho đợc lập và luân chuyển nh sau:
- Phiếu xuất kho do bộ phận xin lĩnh hoặc do phòng cung ứng lập thành ba
liên. Sau khi lập xong, phụ trách bộ phận, phụ trách cung ứng ký và giao cho ngời
cầm phiếu xuống kho để lĩnh.
- Thủ kho căn cứ vào lợng xuất để ghi vào cột số lợng thực xuất và cùng ng-
ời nhận hàng ký vào phiếu xuất kho.
+ Ba liên phiếu xuất đợc luân chuyển:
- Liên 1: Lu ở bộ phận rập phiếu.
- Liên 2: Thủ kho giữ để ghi ở thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán để tính
thành tiền và ghi vào sổ kế toán.
Liên 3: ngời nhận giữ để ghi ở bộ phận sử dụng. Cuối tháng kế toán đối
chiếu số lợng sử dụng ở từng bộ phận để xác định tính chính xác của các thông tin
kế toán.
2. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất thờng có nhiều chủng loại.

thẻ kho. Thẻ kho đợc mở theo từng danh điểm nguyên vật liệu.
Tại phòng kế toán: Kế toán vật liệu dựa vào chứng từ nhập - xuất vật liệu để
ghi số lợng và tính thành tiền nguyên vật liệu nhập - xuất vào Sổ kế toán chi tiết
vật liệu (mở tơng ứng với thẻ kho). Sổ này giống nh thẻ kho chỉ khác có thêm các
giá trị vật liệu. Cuối kỳ, kế toán tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết
với thẻ kho tơng ứng đồng thời từ sổ kế toán chi tiết vật liệu kế toán lấy số liệu vào
bảng tổng hopự xuất - nhập - tồn nguyên vật liệu theo từng danh điểm nguyên vật
liệu để đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp vật liệu.
Mẫu sổ và sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp thẻ
song song:
18
Biểu 1.2: Thẻ kế toán chi tiết vật liệu.
Số thẻ . Số tờ
Tên VT Số danh điểm
Đơn vị tính Kho.
Chứng từ
Số
hiệu
Ngày
tháng
Trích
yếu
Đơn
giá
Nhập Xuất tồn
SL TT SL TT SL TT
ghi
chú
Biểu 1.3. Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu
Tháng năm

ở kho: đợc ghi chép giống phơng pháp thẻ song song.
ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển nguyên vật liệu
thoe từng kho. Cuối kỳ trên cơ sở phân loại chứng từ nhập - xuất - theo từng danh
điểm nguyên vật liệu và theo từng kho kế toán lập bảng kê nhập vật liệu, bảng kê
xuất vật liệu, và dựa vào các bảng kê này để ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển vào
cuối kỳ. Khi nhận đợc thẻ kho, kế toán vật liệu tiến hành đối chiếu giữa thẻ kho
với sổ đối chiếu luân chuyển, đồng thời từ sổ đối chiếu luân chuyển vào bảng tổng
hợp nhập - xuất - tồn vật liệu và đồng thời đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp về vật
liệu.
Mẫu sổ và sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ đối chiếu
luân chuyển.
Biểu 1.4. Bảng kê nhập (xuất) vật liệu:
Danh
điểm VL
Tên VL
Đv
tính
Giá hạch
toán
S.lợng
chứng từ
Số lợng
Kho Kho
Cộng S. tiền
Biểu 1.5: Sổ đối chiếu luân chuyển nguyên vật liệu:
Danh
điểm
VL
tên
VL

theo các chứng từ nhập, xuất vật liệu. Thủ kho phải phản ánh số lợng vật liệu tồn
cuối tháng theo từng danh điểm nguyên vật liệu vào sổ số d. Sổ này đợc kế toán
mở cho từng kho và dùng cho cả năm. Trớc ngày cuối tháng, kế toán đa sổ số d
cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi xong thủ kho gửi về phòng kế toán để kiểm tra và
tính thành tiền theo giá hạch toán.
21
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê nhập VL
Bảng kê xuất VL
Sổ kế toán
tổng hợp VL
Bảng tổng hợp
N - X - T
ở phòng kế toán: kế toán dựa vào số lợng nhập, xuất của từng danh điểm
nguyên vật liệu đợc tổng hợp từ các chứng từ nhập - xuất mà kế toán nhận đợc khi
kiểm tra các kho theo định kỳ 3, 5 hoặc 10 ngày kèm theo phiếu giao nhận chứng
từ và dựa vào giá hạch toán để tính thành tiền nguyên vật liệu nhập - xuất theo
từng danh điểm nguyên vật liệu từ đó ghi vào bảng luỹ kế nhập - khẩu nguyên vật
liệu (lập theo từng danh điểm nguyên vật liệu). Cuối kỳ tính tiền trên sổ số d do
thủ kho chuyển đến và đối chiếu tồn kho ở sổ sách với bảng luỹ kế nhập - xuất -
tồn. Từ bảng lũy kế nhập - xuất - tồn, kế toán vào bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn
vật liệu để đối chiếu với kế toán tổng hợp về vật liệu.
Mẫu sổ và sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp sổ số d.
Biểu 1.6. Phiếu giao nhận chứng từ nhập (xuất) nguyên vật liệu:
Từ ngày đến ngày tháng năm
Nhóm VL

Kho:
Sổ
danh
điểm
Tên
VL
Tồn
đầu
tháng
Nhập Xuất
Từ ngày
đến
Cộng
Từ ngày
đến
Cộng
Tồn
cuối
tháng
Cộng
x x x x
Sơ đồ 1.3: Khái quát hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo ph-
ơng pháp sổ số d:
Ưu điểm: Tránh việc ghi chép trùng lặp, dàn đều công việc ghi sổ trong kỳ,
không bị dồn vào cuôí kỳ.
Nhợc: Việc kiểm tra, đối chiếu và phát hiện sai sót gặp nhiều khó khăn.
3. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu:
Để hạch toán vật liệu nói riêng, hạch toán các loại hàng tồn kho nói chung,
kế toán có thể áp dụng một trong hai phơng pháp: (KKTX) kê khai thờng xuyên,
hoặc kê khai định kỳ(KKĐK).

đối với các doanh nghiệp có nhiều loại hàng tồn kho, chủng loại vật liệu nhiều, có
giá trị thấp, nhập - xuất - tồn thờng xuyên mà áp dụng phơng pháp này rất tốn
nhiều công sức, thời gian.
Để hạch toán nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên thì kế
toán phải sử dụng các tài khoản sau:
- TK 152: nguyên vật liệu TK này dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình
hình biến động tăng, giảm của các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế. Tài khoản
này có thể mở chi tiết theo nhóm, thứ, từng loại vật liệu theo yêu cầu quản lí và
phơng tiện tính toán.
Kết cấu:- Bên Nợ: + Phản ánh giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho
+ Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê
- Bên Có: + Phản ánh giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho
+ Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê
- D Nợ: +Giá trị thực tế vật liệu tồn kho đầu kì hoặc cuối kỳ.
- TK 151: hàng mua đi đờng: tài khoản này sử dụng để theo dõi các loại
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mà doanh nghiệp đã mua nhng cuối tháng hàng
cha về nhập kho.
+Bên Nợ: Phản ánh giá trị vật liệu hàng hoá đang đi đờng cuối tháng cha về
hoặc đã về tới doanh nghiệp nhng đang chờ làm thủ tục nhập kho.
24
+Bên Có: Giá trị nguyên vật liệu, hàng hoá đi đờng kì trớc đã nhập kho
hoặc chuyển cho các bộ phận sử dụng.
+ D Nợ: Giá trị hàng hoá đang đi đờng đầu kỳ (hoặc cuối kỳ)
- Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác nh: TK
331, TK 133, TK 621, TK 627, TK 642, TK 111, TK 112.
3.1.2. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp KKTX:
Hạch toán tăng giảm, kết quả kiểm kê nguyên vật liệu đợc mô tả trong sơ
đồ sau:
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status