Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Dược liệu TWI - Pdf 52

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thu Thuỷ
Lời Mở đầu
Trong giai đoạn hiện nay, khi mà nền kinh tế có những bớc chuyển to lớn đã và
đang mang lại nhiều cơ hội và thách thức lớn cho các doanh nghiệp. Một doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải có chiến lợc kinh doanh đúng đắn, tăng
nguồn thu và giảm thiểu chi phí, đáp ứng một cách tốt nhất các nhu cầu tiêu dùng
của xã hội, tăng khả năng cạnh tranh sản phẩm trên thị trờng. Để đạt đợc mục đích
trên đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả các
yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, trong đó đặc biệt phải kể đến là yếu tố
nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất có nhiều chủng loại, do đó muốn
hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra đều đặn, đúng kế hoạch phải thờng xuyên
đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu đủ về số lợng, đúng chất lợng, kịp thời gian.
Mặt khác, việc dự trữ hợp lý khối lợng vật liệu cần thiết sẽ hạn chế tình hình ứ
đọng, tránh h hỏng, mất mát, lãng phí vật liệu góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lu động.
Công ty Dợc liệu TWI là một doanh nghiệp Nhà nớc, hạch toán kinh doanh độc
lập, tự chủ về tài chính, có nhiệm vụ sản xuất các mặt hàng thuốc. Bởi thế, nguyên
vật liệu tại công ty khác với những doanh nghiệp khác, đòi hỏi chất lợng tốt từ
khâu thu mua đến công tác vệ sinh tốt trong khâu bảo quản, dự trữ. Chi phí vật liệu
chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất và cơ cấu giá thành. Do đó, chỉ
với một thay đổi nhỏ của vật liệu cũng có ảnh hởng rất lớn tới sự biến động của
chi phí. Tổ chức quản lý, hạch toán tốt nguyên vật liệu sẽ cung cấp những thông
tin kịp thời giúp cho các nhà quản lý công ty đa ra các kế hoạch kinh doanh đúng
đắn.
Cùng với công tác hạch toán kế toán nói chung, việc tổ chức hạch toán vật liệu
có vai trò và vị trí quan trọng. Tuy nhiên, trên thực tế công tác này cũng còn
những vấn đề tồn tại đã và đang gây khó khăn cho hệ thống kế toán công ty, đòi
hỏi cần phải có giải pháp tháo gỡ.
Nhận thức rõ điều này, trong thời gian thực tập tại công tyDợc liệu TWI, cùng
với các kiến thức lý luận và thực tế, em đã lựa chọn đề tài Hoàn thiện hạch toán

chuyển toàn bộ giá trị vào giá trị của sản phẩm đợc sản xuất ra.
Thông thờng trong cấu tạo của giá thành sản phẩm thì chi phí về vật liệu chiếm
tỷ trọng khá lớn nên việc sử dụng tiết kiệm vật liệu và sử dụng đúng mục đích,
đúng kế hoạch có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp giá thành sản phẩm và
thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh.
1.2 Nhiệm vụ kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
Một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh tại các doanh nghiệp sản xuất là quản lý chặt chẽ tình hình cung cấp,
bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu. Để góp phần nâng cao chất lợng và hiệu qủa
quản lý vật liệu, kế toán vật liệu cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình
hình cung cấp vật liệu về số lợng, chất lợng, giá trị và thời gian cung cấp.
+ Tính toán và phân bổ chính xác, kịp thời giá trị vật liệu xuất dùng cho các đối t-
ợng, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức tiêu hao vật liệu, phát hiện và ngăn
chặn kịp thời những trờng hợp sử dụng vật liệu sai mục đích, lãng phí.
+ Thờng xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức dự trữ vật liệu, phát hiện kịp thời
các loại vật liệu ứ đọng, kém phẩm chất, cha cần dùng và có biện pháp giải phóng
để thu hồi vốn nhanh chóng, hạn chế các thiệt hại.
+ áp dụng đúng các phơng pháp và chế độ hạch toán vật liệu, mở sổ (thẻ) kế toán
chi tiết, đảm bảo tính thống nhất trong công tác hạch toán.
3
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thu Thuỷ
+ Thực hiện việc kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lý, lập các báo cáo về vật
liệu, tham gia công tác phân tích việc thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ, sử dụng
vật liệu.
2. Phân loại và tính giá vật liệu.
2.1 Phân loại vật liệu.
Vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp gồm nhiều chủng loại có công dụng khác
nhau, đợc sử dụng ở nhiều bộ phận khác nhau, có thể đợc bảo quản, dự trữ trên
nhiều địa bàn khác nhau, đòi hỏi cần có sự phân loại thống nhất trong công tác

nay và từ đó, kế toán sử dụng các tài khoản cấp 1, cấp 2 phù hợp.
* Căn cứ vào nguồn cung cấp vật liệu thì vật liệu đợc phân thành: vật liệu mua
ngoài, vật liệu tự sản xuất, vật liệu từ nguồn khác ( đợc cấp, nhận vốn góp...).
Cách phân loại này còn mang tính tổng quát, cha cụ thể vào từng loại vật liệu để
phục vụ cho việc quản lý chặt chẽ và thống nhất trong toàn doanh nghiệp.
Ngoài ra, vật liệu còn đợc phân loại theo quyền sở hữu, phân loại theo các nhu
cầu khác nhau.
Trên cơ sở phân loại vật liệu theo công dụng nh trên, để phục vụ cho yêu cầu xử
lý thông tin trên máy vi tính thì việc lập sổ danh điểm vật liệu là hết sức cần thiết.
Cần phải qui định thống nhất tên gọi, kí hiệu, mã hiệu, qui cách, đơn vị tính và giá
hạch toán của từng thứ vật liệu.
Ví dụ: TK1521- Vật liệu chính.
TK152101- Vật liệu chính nhóm A.
TK15210101- Vật liệu chính A
1
thuộc nhóm A.
2.2 Tính giá vật liệu.
Tính giá vật liệu có ý nghĩa quan trọng trong việc hạch toán đúng đắn tình hình
sản xuất cũng nh chi phí sản xuất kinh doanh. Tính giá vật liệu thực chất là xác
định giá trị ghi sổ của vật liệu. Trong hạch toán, vật liệu đợc tính theo giá thực tế,
tùy theo doanh nghiệp tính thuế theo phơng pháp trực tiếp hay phơng pháp khấu
trừ mà trong giá thực tế có thể có thuế GTGT ( nếu tính thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp) hoặc không có thuế GTGT ( nếu tính thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ).
Mặt khác, tính giá vật liệu còn phụ thuộc vào phơng pháp quản lý và hạch toán
vật liệu: phơng pháp KKTX và phơng pháp KKĐK.
2.2.1 Tính giá vật liệu nhập kho.
* Vật liệu mua ngoài.
5
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thu Thuỷ

các cá nhân, tổ chức phải bồi thờng, khi đó thuế GTGT đầu vào không đợc khấu
trừ mà tính vào giá trị hàng bị tổn thất phải bồi thờng.
6
=

-
+
+
-
+
=

-
=

-
+
=

-
+
=

-
+
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thu Thuỷ
2.2.2 Tính giá vật liệu xuất kho.
Tùy theo đặc điểm của từng doanh nghiệp, yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp
vụ của kế toán, thủ kho, doanh nghiệp có thể sử dụng một trong bốn phơng pháp
cơ bản để xác định giá thực tế vật liệu xuất kho: thực tế đích danh, giá bình quân,


-
*

-
=

-
=

-
+

-
+

-
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thu Thuỷ
+ Giá đơn vị bình quân cuối kì trớc ( hoặc đầu kì này).
Giá đơn vị bình quân Giá thực tế VL tồn cuối kì trớc(đầu kì này)
cuối kì trớc(đầu kì này) Số lợng VL tồn cuối kì trớc (đầu kì này)
Cách tính giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập khắc phục nhợc điểm của giá
đơn vị bình quân cả kì dự trữ ( độ chính xác không cao, công việc tính toán dồn
vào cuối tháng vì không tính đến sự biến động của giá cả vật liệu trong kì). Với
phơng pháp xác định giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập vừa chính xác, vừa
cập nhật nhng cũng tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
Phơng pháp giá bình quân là phơng pháp dễ áp dụng nhất trong thực tiễn.
* Phơng pháp nhập trớc- xuất trớc (FIFO).
Theo phơng pháp này, giả định lô hàng nào nhập trớc sẽ đợc đem xuất dùng tr-
ớc, xuất hết lô hàng nhập trớc mới đến lô hàng nhập sau theo giá thực tế của từng

bị nhìn nhận kém hơn so với thực tế.
Trên thực tế, khi mà hiện nay giá cả thờng có xu hớng tăng nên các doanh
nghiệp thờng lựa chọn phơng pháp nhập sau- xuất trớc hơn là phơng pháp nhập tr-
ớc - xuất trớc. Bởi nhờ đó, doanh nghiệp sẽ giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp. Nhng đối với các doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng có tính chuyên biệt
( nh thuốc chữa bệnh...) không nên áp dụng phơng pháp này.
Phơng pháp này bị cấm sử dụng ở một số nớc nh: úc, Hồng Kông, Anh nhng lại
đợc sử dụng khá phổ biến ở Mĩ.
Ngoài giá thực tế, doanh nghiệp còn có thể sử dụng giá hạch toán để phản ánh
sự biến động vật liệu trong kì ( phơng pháp hệ số giá).
Hàng ngày, khi xuất vật liệu đợc ghi sổ theo giá hạch toán. Giá hạch toán là giá
đợc xác định ngay từ đầu kì, kế toán có thể lấy giá kế hoạch hoặc giá cuối kì trớc
để làm giá hạch toán kì này. Cuối kì, kế toán tính hệ số giá vật liệu, điều chỉnh từ
giá hạch toán sang giá thực tế của vật liệu xuất dùng theo công thức:
Hệ số giá Giá thực tế VL tồn đầu kì + Giá thực tế VL nhập trong kì
của VL Giá hạch toán VL tồn đầu kì + Giá hạch toán VL nhập trong kì
Giá thực tế VL Giá hạch toán VL Hệ số giá
xuất trong kì xuất trong kì của VL
Giá hạch toán có u điểm là phản ánh kịp thời biến động về giá trị của vật liệu
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Về phơng pháp tính toán thì xác định giá thực
tế vật liệu theo hệ số giá là một hình thức biến tớng của phơng pháp đơn giá bình
quân tính một lần vào cuối tháng.
3. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.
Hạch toán chi tiết vật liệu là việc theo dõi, ghi chép tình hình nhập- xuất- tồn
vật liệu về giá trị, số lợng, chất lợng của từng thứ ( từng danh điểm) vật liệu theo
9
=

-
=

10
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Bảng lũy kế nhập-
xuất- tồn
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Sổ số dư
Sổ kế toán
tổng hợp
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thu Thuỷ
-> Ưu điểm: hạn chế việc ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, cho phép
kiểm tra thờng xuyên việc ghi chép ở kho, đảm bảo số liệu kế toán đợc chính xác
và kịp thời.
-> Nhợc điểm: Kế toán chỉ theo dõi chỉ tiêu giá trị vật liệu nên khi muốn nắm bắt
tình hình nhập, xuất của một loại vật liệu nào đó thì phải trực tiếp xem trên thẻ
kho. Nếu có chênh lệch giữa sổ số d và bảng lũy kế nhập- xuất- tồn thì việc tìm
nguyên nhân rất khó khăn, phức tạp.
Phơng pháp sổ số d áp dụng phù hợp với các loại hình doanh nghiệp có nhiều
chủng loại vật liệu, khối lợng nhập, xuất vật liệu diễn ra thờng xuyên và doanh
nghiệp đã xây dựng hệ thống danh điểm vật liệu, hệ thống giá hạch toán.
3.2 Phơng pháp thẻ song song.
Hàng ngày, thủ kho ghi chép tơng tự phơng pháp sổ số d. Cuối tháng, thủ kho
cộng thẻ kho để đối chiếu sổ kế toán chi tiết về mặt hiện vật. Tại phòng kế toán,
kế toán vật liệu mở sổ kế toán chi tiết vật liệu tơng ứng với thẻ kho. Mỗi chứng từ
ghi một dòng trên sổ kế toán chi tiết để đối chiếu với thẻ kho của thủ kho và lập
bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn đợc đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp về mặt giá trị.

toán quản trị.
Đối với phơng pháp KKĐK, trong kì kế toán chỉ theo dõi, tính toán và ghi chép
các nghiệp vụ nhập, còn giá trị vật liệu xuất chỉ đợc xác định một lần vào cuối kì
khi có kết quả kiểm kê vật liệu hiện có cuối kì theo công thức:
Trị giá VL Trị giá VL Trị giá VL Trị giá VL
xuất trong kì hiện còn cuối kì nhập trong kì hiện còn cuối kì
Các tài khoản hàng tồn kho (TK152) chỉ theo dõi số tồn còn tình hình biến động
tăng, giảm của vật liệu đợc theo dõi trên tài khoản mua hàng (TK611)- chi tiết
TK6111 Mua nguyên vật liệu. Hình thức này đợc áp dụng đối với các doanh
nghiệp có nhiều chủng loại vật liệu có giá trị nhỏ và đợc xuất dùng, xuất bán th-
ờng xuyên. Mặc dù, việc áp dụng phơng pháp giúp đơn giản trong công tác tính
toán nhng có độ chính xác không cao.
Tuy nhiên, phạm vi bài viết chỉ dừng lại ở việc hạch toán vật liệu theo phơng
pháp KKTX nh sau:
Theo phơng pháp KKTX, mọi nghiệp vụ nhập, xuất vật liệu đều đợc kế toán
theo dõi, tính toán và ghi chép một cách thờng xuyên theo quá trình phát sinh. Giá
trị vật liệu trên sổ kế toán có thể xác định tại bất kì thời điểm nào trong kì. Cuối kì
hạch toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật liệu so sánh, đối chiếu với số liệu
12
= + -
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thu Thuỷ
tồn trên sổ kế toán, xác định số lợng vật liệu thừa, thiếu, tìm nguyên nhân và có
biện pháp xử lý.
Phơng pháp này có độ chính xác cao, cung cấp thông tin một cách kịp thời. Tuy
nhiên với các doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật liệu có giá trị thấp, thờng
xuyên xuất dùng thì sử dụng phơng pháp này sẽ tốn nhiều công sức.
4.1 Tài khoản sử dụng.
- TK151 Hàng mua đang đi đờng: tài khoản này dùng để phản ánh giá trị vật
liệu mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua nhng cuối tháng cha về đến
doanh nghiệp. Kết cấu của tài khoản này nh sau:

- Xuất vật liệu để tự chế hoặc thuê ngoài gia công.
- Xuất vật liệu góp vốn tham gia liên doanh.
- Xuất vật liệu cho vay mợn tạm thời.
- Xuất vật liệu để bán.
Dới đây là sơ đồ hạch toán.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp KKTX
( tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ).
14
TK154
Nhập VL tự chế hoặc thuê ngoài gia công
Thuế nhập khẩu phải nộp tính
vào giá nhập
TK3333
TK128,222
Nhận lại vốn góp liên doanh
TK3381
TK411
Nhập VL đi vay, mượn tạm thời
VL sử dụng không hết hoặc phế
liệu thu hồi nhập kho
VL được cấp, tài trợ nhận góp
TK154
TK111,112,331... TK152
VL mua ngoài nhập kho
SDĐK:***
TK133
VAT được khấu trừ
TK151
VL đi đường kì trước nhập kho
TK133

15
*
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thu Thuỷ
- Nếu tháng sau hoá đơn về, kế toán điều chỉnh giá tạm tính về giá thực tế theo
một trong ba cách sau:
+ Cách 1: Xoá giá tạm tính bằng cách ghi đỏ rồi ghi giá thực tế bình thờng.
+ Cách 2: Dùng bút toán đảo ngợc để xoá bút toán theo giá tạm tính rồi ghi lại
theo giá thực tế nh bút toán bình thờng.
+ Cách 3: Ghi điều chỉnh số chênh lệch.
Giá thực tế > Giá tạm tính : ghi bổ sung số chênh lệch.
Giá thực tế < Giá tạm tính : ghi bút toán giảm đỏ số chênh lệch.
Phản ánh thuế GTGT đợc khấu trừ:
Nợ TK133: Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK331: Phải trả ngời bán.
* Trờng hợp: hoá đơn về nhng hàng cha về.
Kế toán lu hoá đơn vào tệp Hàng mua đang đi đờng. Nếu trong tháng vật liệu
về kế toán ghi bình thờng, còn nếu cuối tháng vật liệu cha về kế toán phản ánh vào
TK151.
Nếu tháng sau hàng về, kế toán ghi:
Nợ TK152 : Hàng về nhập kho.
Nợ TK621,627,641,642: Xuất cho các bộ phận.
Có TK151: Giá không thuế.
* Trờng hợp: hàng thừa so với hoá đơn.
Cách 1: Nhập số thừa và theo dõi trên TK3381 (tài sản thừa chờ giải quyết).
Cách 2: Không nhập kho số thừa mà theo dõi trên TK002 ( vật t, hàng hoá nhận
giữ hộ nhận gia công).
* Trờng hợp: hàng thiếu so với hoá đơn.
Nợ TK152: Hao hụt trong định mức.
Nợ TK1388,111,334: Ngời phạm lỗi phải bồi thờng.
Nợ TK1381: Nếu cha rõ nguyên nhân.

Xuất VL cho nhu cầu khác ở
phân xưởng, bán hàng, quản lý
TK111,334
TK632
TK331,111,112... TK152
Thừa do nhầmlẫn
trong tính toán
SDĐK:***
TK3381
Thừa chưa rõ nguyên
nhân
Hao hụt trong định
mức
TK642
TK1381
Hao hụt ngoài
định mức
TK711,642
Xử lý số thừa
Phần hao hụt cá
nhân bồi thường
Phần hao hụt đư
ợc tính vào
GVHB
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thu Thuỷ
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ kế toán đánh giá lại vật liệu theo phơng pháp KKTX
4.4.3 Kế toán dự phòng giảm giá vật liệu.
Dự phòng giảm giá vật liệu là dự phòng phần giá trị bị tổn thất do hàng tồn kho
bị giảm giá có thể xảy ra trong năm kế hoạch. Việc trích lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho nhằm xác định đúng giá trị thực tế của vật liệu, làm cơ sở để lập và

Kết chuyển ghi tăng NVKD
(SCL tăng)
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thu Thuỷ
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ kế toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu
4.5 Tổ chức sổ sách kế toán vật liệu theo hình thức NKCT.
Theo quy định, các doanh nghiệp có thể lựa chọn áp dụng một trong bốn hình
thức tổ chức sổ kế toán: nhật kí chung, nhật kí sổ cái, chứng từ ghi sổ và nhật kí
chứng từ. Để phù hợp với thực trạng sổ kế toán tại công ty Dợc liệu TWI, trong nội
dung này chỉ đề cập đến tổ chức sổ kế toán theo hình thức NKCT.
Sơ đồ1.7: Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu theo hình thức NKCT
Ghi chú:
Ghi hàng ngày. Ghi cuối tháng. Quan hệ đối chiếu.
5/ Các chỉ tiêu đánh giá hiệu qủa sử dụng vốn lu động.
Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn lu động, doanh nghiệp cần tính ra và so sánh
các chỉ tiêu sau:
(1) Sức sản xuất của vốn lu động.
Sức sản xuất của vốn Tổng doanh thu thuần
lu động Vốn lu động bình quân
19
TK632
TK159
Trích lập dự phòng giảm giá VL
( nếu số phải lập cuối kì kế toán năm nay> số
đã lập cuối kì kế toán năm trước)
Hoàn nhập dự phòng giảm giá VL
( nếu số phải lập cuối kì kế toán năm nay< số
đã lập cuối kì kế toán năm trước)
=
Chứng từ gốc và bảng
phân bổ

- Tổng mức luân Doanh thu thuần Doanh thu thuần Thu nhập
chuyển về tiêu thụ hoạt động tài chính khác
- Vốn lu động bình quân.
20
Sức sinh lợi của vốn Tổng lợi nhuận thuần
lưu động Vốn lưu động bình quân
=
Số vòng quay của vốn lưu động Tổng mức luân chuyển
( hệ số luân chuyển) Vốn lưu động bình quân
=
Thời gian 1 vòng quay của Thời gian kì kinh doanh
vốn lưu động Số vòng quay của vốn lưu động
=
Hệ số đảm nhiệm vốn Vốn lu động bình quân
lu động Tổng mức luân chuyển
=
+
+
=
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thu Thuỷ
Nếu trờng hợp có số liệu về vốn lu động đầu tháng thì có thể xác định vốn lu
động bình quân quý, năm nh sau:
V
1
, V
2
,...V
n
là số vốn lu động hiện có đầu các tháng và n là số thứ tự các tháng.
Nếu trờng hợp không có số liệu các tháng thì có thể tính theo công thức:

n-1
+ V
n
/2
n-1
=
V
bq
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thu Thuỷ
Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu với việc nâng
cao hiệu qủa sử dụng vốn lu động tại công ty
Dợc liệu twi
1/ giới thiệu chung về công ty dợc liệu twI.
1.1 Khái quát lịch sử hình thành, phát triển và năng lực hoạt động của công
ty Dợc liệu TWI.
1.1.1 Quá trình hình thành, phát triển của công ty Dợc liệu TWI.
Thành lập theo Quyết định số 170/ BYT- QĐ ngày 01/4/1971 đến nay đã trải
qua trên 30 năm xây dựng và trởng thành, công ty Dợc liệu TWI đã có nhiều đóng
góp cho sự nghiệp phát triển của ngành Dợc Việt Nam nói riêng và nền kinh tế
Việt Nam nói chung.
Công ty Dợc liệu TWI là một doanh nghiệp trực thuộc Bộ Y tế, sản xuất kinh
doanh xuất nhập khẩu thành phẩm, nguyên liệu, dợc liệu, tinh dầu và mỹ phẩm.
Mặt hàng sản xuất kinh doanh hầu hết là thuốc chữa bệnh. Hoạt động kinh doanh
chủ yếu là hoạt động thơng mại, còn hoạt động sản xuất chỉ là phụ.
Cũng nh các đơn vị kinh tế quốc doanh, công ty Dợc liệu TWI có một quá trình
phát triển không ngừng. Ban đầu, công ty chỉ là một quốc doanh thuốc Nam, thuốc
Bắc TW trực thuộc Bộ Nội thơng, khi đó đơn vị có tên là công ty Dợc liệu cấp I.
Sau ngày thành lập, ý thức đợc trách nhiệm trớc cuộc kháng chiến chống Mỹ của
dân tộc, thế hệ cán bộ, công nhân đầu tiên nhanh chóng ổn định bắt tay vào công
việc. Đến khi thống nhất, công ty tiếp tục sự nghiệp của mình và cùng ngành Dợc

Những phần thởng đó đã góp phần khẳng định vị thế của công ty trên thị trờng
trong nớc và thị trờng quốc tế, khẳng định tài năng và trí tuệ của tập thể cán bộ,
công nhân viên đã cống hiến hơn 30 năm qua.
1.1.2 Nhiệm vụ và mục tiêu hoạt động của công ty
* Nhiệm vụ:
+ Hàng năm công ty phải xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh
dựa trên cơ sở kế hoạch mà công ty đã đặt ra và thích ứng với nhu cầu thị trờng về
mặt hàng tân dợc cũng nh đông dợc
+ Công ty phải quản lý, sử dụng, duy trì và phát triển vốn theo đúng chế độ hiện
hành, phải tự hạch toán kinh doanh đảm bảo bù đắp chi phí và có lãi.
+ Phải tuân thủ luật pháp về ngành nghề kinh doanh mà đơn vị đã đăng kí, tuân
thủ các hợp đồng đã kí kết, kinh doanh phải đặt chữ tín với khách hàng.
23
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thu Thuỷ
+ Thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh phải đảm bảo mục tiêu an toàn lao
động, bảo vệ môi trờng, thực hiện đầy đủ các quyền lợi của cán bộ công nhân viên
theo luật lao động.
+ Tăng cờng đầu t cơ sở vật chất, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất, đầu t đổi mới công nghệ nhng rất tiết kiệm để tồn tại và phát triển.
* Mục tiêu hoạt động:
Để chuẩn bị trớc khi Việt Nam tham gia khối mậu dịch tự do AFTA và tổ chức
thơng mại thế giới WTO, mục tiêu công ty đề ra trong thời gian tới là:
+ Công ty tiếp tục phát triển mạng lới kinh doanh trong nớc và tăng cờng xuất
khẩu, tăng doanh số kinh doanh năm nay cao hơn năm trớc. Đặc biệt chú trọng
công tác tiếp cận thị trờng và tạo nguồn hàng xuất khẩu.
+ Đẩy mạnh việc trồng dợc liệu phục vụ trong nớc và xuất khẩu.
+ Đẩy mạnh việc sản xuất bào chế thuốc nam bắc, cải tạo nâng cấp dây chuyền
thuốc đông dợc đạt tiêu chuẩn GMP.
+ Tăng cờng một số thiết bị kiểm nghiệm và phục vụ sản xuất nhằm đảm bảo chất
lợng thuốc trong quá trình bảo quản, lu thông trong nớc và xuất khẩu.

1 100 701
15 678 175
312
1 290
0,40
140%
78%
110%
119%
122%
112%
154%
Trong những năm gần đây, tổng số vốn của công ty không ngừng tăng lên
(đạt140%) chứng tỏ khả năng huy động vốn trong công ty tăng. Mặc dù, doanh
24
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thu Thuỷ
thu thuần của công ty năm 2002 giảm so với năm 2001 nhng tỷ suất lợi nhuận/
doanh thu lại tăng từ 0,26 đến 0,4 ( đạt 154%) cho thấy khả năng sinh lời tăng,
công ty đã đứng vững và phát triển. Năm 2002, tuy số lợng lao động tăng cao nhng
thu nhập bình quân của 1 công nhân viên vẫn tăng từ 1,148 triệu đồng đến 1,290
triệu đồng(112%). Tóm lại, xu hớng phát triển của công ty ngày càng tăng, công
ty hoạt động tơng đối hiệu quả, lợi nhuận tăng (110%), nộp ngân sách từ chỗ trên
13,135 tỷ đồng đến trên 15,678 tỷ đồng (đạt 119%).
1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của công ty Dợc liệu
TWI.
1.2.1 Đặc điểm bộ máy quản lý
Bộ máy tổ chức của công ty đợc thực hiện theo mô hình quản lý trực tiếp tập
trung nên Ban giám đốc công ty có thể nắm bắt đợc tình hình sản xuất kinh doanh
một cách kịp thời.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý tại công ty Dợc liệu TWI

doanh
Ban
bảo
vệ
Phòng
kế toán
Phòng
tổ chức

Trích đoạn Giá nguyên vật liệu nhập kho. Giá nguyên vật liệu xuất kho. Thủ tục, chứng từ nhập kho. Tính chất: Theo DĐVN II Tập III Đúng Total( Tổng số): 8047,5USD
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status