Tổ chức kế toán nguyên vật liệu và phân tích tình hình sử dụng quản lý nguyên vật liệu tại nhà máy giầy Phúc Yên - Pdf 10

Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng với sự quản lý và điều tiết của nhà nớc, kế toán với
chức năng của mình có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phản ánh và cung cấp
thông tin kinh tế tài chính phục vụ trực tiếp cho công tác quản lý kinh tế tài chính của
nhà nớc. Nó là công cụ quan trọng để tính toán xây dựng và kiểm tra việc chấp hành
ngân sách nhà nớc.
Để tồn tại và phát triển tuân theo các quy luật vận hành của nền kinh tế đầy
khó khăn, các doanh nghiệp phải năng động về mọi mặt, phải biết tận dụng các biện
pháp kinh tế một cách linh hoạt khéo léo và hiệu quả. Trong đó không thể thiếu quan
tâm đến công tác tổ chức kế toán nói chung cũng nh công tác kế toán nguyên vật liệu
nói riêng. Bởi lẽ nguyên vật liệu là yếu tố cơ bản cấu thành nên giá thành sản phẩm,
tổ chức kế toán nguyên vật liệu tốt sẽ đảm bảo cho việc cung cấp đầy đủ kịp thời các
nguyên vật liệu cần thiết cho quá trình sản xuất, kiểm tra giám sát việc chấp hành các
định mức dự trữ, tiêu hao nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất góp phần giảm bớt
chi phí nâng cao danh lợi cho công ty. Điều này đặc biệt có ý nghĩa hết sức quan
trọng đối với doanh nghiệp sản xuất Giầy. Một ngành sản xuất mà việc hạch toán kế
toán nguyên vật liệu là vô cùng quan trọng.
Nhận thức rõ đợc vai trò quan trọng của công tác kế toán đặc biệt là công tác
kế toán nguyên vật liệu trong việc quản lý chi phí của doanh nghiệp. Qua thực tế em
mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài
Tổ chức kế toán nguyên vật liệu và phân tích tình hình sử dụng quản lý
nguyên vật liệu tại nhà máy giầy Phúc Yên.
Ngoài phần mở đầu ra nội dung bản luận văn này gồm 3 chơng sau:
Chơng 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở doanh nghiệp và
phân tích tình hình quản lý, sử dụng nguyên vật liệu.
Chơng 2: Thực trạng về kế toán nguyên vật liệu và tình hình tổ chức quản lý
sử dụng nguyên vật liệu tại Nhà máy Giầy Phúc Yên.
SV: Đoàn Thu Hiền Lớp: K39 21.12
1
Luận văn tốt nghiệp

(theo khoản mục). Vì vậy có giảm đợc chi phí NVL mới giảm chi phí SXKD từ đó hạ
giá thành sản phẩm (trong trờng hợp không làm thay đổi chất lợng sản phẩm) bằng
việc tổ chức quản lý sử dụng hợp lý tiết kiệm NVL mới đem lại lợi nhuận cao, tăng
tích luỹ và đạt hiệu quả cao nhất.
SV: Đoàn Thu Hiền Lớp: K39 21.12
3
Luận văn tốt nghiệp
-Về vốn của doanh nghiệp: Chi phí NVL là thành phần quan trọng của vốn lu
động trong doanh nghiệp đặc biệt là vốn dự trữ. Trong đó NVL nằm trong khâu dự trữ
sản xuất của vốn lu động. Do đó cần quản lý sử dụng tốt NVL mới góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lu động, tránh ứ đọng sử dụng lãng phí.
Từ vị trí vai trò, đặc điểm của NVL ta thấy việc tổ chức quản lý sử dụng tốt
NVL là rất cần thiết, bổ ích cho tất cả các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp sản
xuất. Do vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ NVL
ở tất cả các khâu từ khâu thu mua vận chuyển, bảo quản đến khâu sử dụng và dự trữ.
1.1.2: Vai trò kế toán NVL trong tổ chức quản lý sử dụng NVL
Để đạt hiệu quả cao nhất trong tất cả các mục tiêu kinh doanh của doanh
nghiệp, kế toán với t cách là công cụ quản lý tài chính đắc lực đang ngày một củng cố
và hoàn thiện sẽ giúp doanh nghiệp vơn tới mục tiêu đề ra. Vì kế toán là công cụ
không thể thiếu trong hệ công cụ quản lý kinh tế và kế toán là khoa học thu nhận, xử
lý cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản, các hoạt động
kinh tế tài chính trong các đơn vị, nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế,
tài chính của đơn vị. Kế toán NVL cũng là việc ghi chép phản ánh chi tiết, tổng hợp
số liệu, giá trị về tình hình thu mua vận chuyển, bảo quản dự trữ, tình hình nhập-
xuất- tồn kho của NVL.
Để đảm bảo cho quá trình SXKD đợc thờng xuyên liên tục đạt hiệu quả cao
NVL phải đợc cung cấp đầy đủ đúng chủng loại, mẫu mã, chất lợng quy cách sản
phẩm kịp thời. Kế toán NVL giúp doanh nghiệp nắm bắt đợc thông tin về tất cả các
mặt về NVL (số lợng, chủng loại, mẫu mã, giá cả thời hạn ) Từ đó đề ra biện pháp
tổ chức, quản lý sử dụng thích hợp quá trình sản xuất luôn nhịp nhàng thông suốt.

-Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua NVL, kế hoạch sử
dụng NVL cho sản xuất.
-Tổ chức kế toán phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho, cung cấp
thông tin phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh.
1.2: Phân loại, đánh giá nguyên vật liệu.
SV: Đoàn Thu Hiền Lớp: K39 21.12
5
Luận văn tốt nghiệp
1.2.1: Phân loại NVL
Mỗi doanh nghiệp có tính chất đặc thù trong SXKD khác nhau nên sử dụng các
loại NVL khác nhau, phân loại NVL là sắp xếp NVL cùng loại với nhau theo một đặc
trng nhất định nào đó thành từng nhóm để thuận tiện cho việc theo dõi, quản lý và
hạch toán chính xác.
Việc phân loại NVL chính xác giúp cho doanh nghiệp xác định đợc tầm quan
trọng của từng loại NVL, từ đó có kế hoạch phản ánh đúng về mặt giá trị đối với từng
thứ NVL.
Dới nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau, tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý
mà có thể phân loại theo các tiêu thức khác nhau. Có thể phân loại theo nguồn hình
thành (sử dụng tiêu thức mua ngoài hay tự sản xuất), phân loại theo quyền sở hữu,
phân loại theo nguồn tài trợ, phân loại theo tính năng lý hoá, theo quy cách phẩm
chất, theo mục đích và nơi sử dụng Nh ng trên thực tế cách phân loại thông dụng
nhất là dựa vào vai trò, công dụng của NVL trong sản xuất. Theo cách phân loại này
NVL đợc chia thành:
-Nguyên vật liệu chính: Là đối tợng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp là cơ
sở vật chất chủ yếu hình thành nên thực thể của sản phẩm mới. Đối với bán thành
phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, sản phẩm đó cũng đợc coi
nh nguyên vật liệu chính.
-Nguyên vật liệu phụ: Là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản
xuất chế tạo sản phẩm, làm tăng chất lợng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục
vụ cho công việc quản lý sản xuất, bao gói sản phẩm.

tế của các loại vật liệu.
Giá thực tế sẽ bằng giá hạch toán trên hoá đơn cộng với chi phí vận chuyển bốc
dỡ và thuế phải nộp (nếu có).
1.2.2.1: Đối với nguyên vật liệu nhập kho.
Giá thực tế của vật liệu nhập kho đợc xác định theo từng nguồn nhập:
-Đối với nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài: Trị giá vốn thực tế nhập kho
bao gồm giá mua, các loại thuế không đợc hoàn lại, chi phí vận chuyển bốc xếp, bảo
SV: Đoàn Thu Hiền Lớp: K39 21.12
7
Luận văn tốt nghiệp
quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc
mua vật t, trừ đi các khoản triết khấu thơng mại và giảm giá hàng mua do không đúng
quy cách phẩm chất.
Trờng hợp nguyên vật liệu mua vào đợc sử dụng cho đối tợng chịu thuế giá trị
gia tăng tính theo phơng pháp khấu trừ giá mua là giá cha có thuế giá trị gia tăng.
Trờng hợp nguyên vật liệu mua vào đợc sử dụng cho các đối tợng không chịu
thuế giá trị gia tăng tính theo phơng pháp khấu trừ, hoặc sử dụng cho các mục đích
phúc lợi, các dự án, thì giá mua bao gồm cả thuế giá trị gia tăng (là tổng giá thanh
toán).
-Đối với nguyên vật liệu nhập kho do tự sản xuất: Trị giá vốn thực tế nhập kho
là giá thành sản xuất của vật t tự gia công chế biến.
-Đối với nguyên vật liệu nhập kho do thuê ngoài gia công chế biến: Trị giá vốn
thực tế nhập kho là trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho thuê ngoài gia công chế
biến cộng với số tiền phải trả cho ngời nhận gia công chế biến cộng với các chi phí
vận chuyển bốc dỡ khi giao nhận.
-Đối với nguyên vật liệu nhập kho do nhận vốn góp liên doanh: Trị giá vốn
thực tế nhập kho là giá do hội đồng liên doanh thoả thuận cộng với các chi phí khác
phát sinh khi tiếp nhận vật t.
-Đối với nguyên vật liệu nhập kho do đợc cấp: Trị giá vốn thực tế của nguyên
vật liệu nhập kho là giá ghi trên biên bản giao nhận cộng với các chi phí phát sinh khi

1.3: Nội dung công tác kế toán NVL trong doanh nghiệp.
1.3.1: Kế toán chi tiết NVL.
1.3.1.1: Thủ tục nhập, xuất.
-Nhập kho NVL: căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp tiến
hành ký kết hợp đồng kinh tế với các nhà cung cấp để mua NVL. Trên cơ sở hợp
đồng đã ký nhà cung cấp tiến hành giao hàng, doanh nghiệp tiến hành kiểm nghiệm
trớc khi nhập kho, phòng kế hoạch lập phiếu nhập kho gồm 3 liên (1 liên phòng kế
hoạch giữ, 1 liên thủ kho giữ, 1 liên cán bộ mua vật t giữ). Thủ kho ghi số lợng thực
SV: Đoàn Thu Hiền Lớp: K39 21.12
9
Luận văn tốt nghiệp
nhập và cùng ngời nhập kho ký vào phiếu nhập kho, sau đó giữ lại liên thứ 2 để ghi
thẻ trớc khi chuyển lên phòng kế toán ghi đơn giá và ghi sổ kế toán.
-Xuất kho dùng cho sản xuất là mục đích chủ yếu. Phiếu xuất kho do bộ phận
xin lĩnh hoặc phòng cung ứng lập thành 3 liên. Sau khi nhập xong phụ trách toàn bộ
sử dụng, bộ phận cung ứng ký (ghi rõ họ tên) và giao cho ngời cầm phiếu xuống kho
để lĩnh. Sau khi xuất kho thủ kho ghi số lợng thực xuất của từng thứ NVL và ghi
ngày tháng, năm xuất kho sau đó cùng ngời nhận vật t ghi tên vào phiếu. Thủ kho giữ
lại liên thứ 2 để ghi thẻ kho trớc khi chuyển lên phòng kế toán để kế toán ghi đơn giá
tính thành tiền, ghi sổ kế toán. Liên 1 ghi ở bộ phận lập phiếu và liên 3 ngời nhận vật
t giữ để ghi sổ bộ phận sử dụng.
1.3.1.2: Chứng từ kế toán sử dụng.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày
01/11/1995 và theo QĐ 885/ 1998/QĐ/BTC ngày 16/7/1998 của Bộ trởng Bộ Tài
chính, các chứng từ kế toán về vật t hàng hoá bao gồm:
-Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT);
-Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT);
-Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03-VT);
-Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu 08-VT);
-Hoá đơn (GTGT)-MS 01 GTKT-2LN;

Trách nhiệm quản lý NVL trong doanh nghiệp liên quan đến nhiều bộ phận nh-
ng việc quản lý trực tiếp nhập, xuất, tồn của NVL thì do thủ kho và bộ phận kế toán
NVL đảm nhận. Vì vậy giữa thủ kho và kế toán phải có sự liên hệ, phối hợp trong
việc sử dụng các chứng từ nhập, xuất kho để hạch toán chi tiết NVL.
Doanh nghiệp có thể hạch toán chi tiết NVL theo một trong các phong pháp
sau:
1.3.1.4.1: Phong pháp ghi thẻ song song.
*Nội dung:
- ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất,
tồn kho của từng thứ vật t hàng hoá theo chỉ tiêu số lợng.
SV: Đoàn Thu Hiền Lớp: K39 21.12
11
Luận văn tốt nghiệp
Khi nhận chứng từ nhập, xuất vật t hàng hoá, thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý,
hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất vào chứng từ và
thẻ kho; cuối ngày tính ra số tồn kho để ghi vào cột tồn trên thẻ kho. Định kỳ thủ kho
gửi các chứng từ nhập xuât - đã phân loại theo từng thứ vật t hàng hoá cho phòng
kế toán.
- ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng số (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tình
hình nhập xuất cho từng thứ vật t, hàng hóa theo cả hai chỉ tiêu số lợng và giá trị.
Kế toán khi nhận đợc chứng từ nhập, xuất của thủ kho gửi lên, kế toán kiểm tra
lại chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ; căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho để ghi vào
sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật t, hàng hoá, mỗi chứng từ đợc ghi một dòng.
Cuối tháng, kế toán lập Bảng kê nhập xuất tồn, sau đó đối chiếu:
+ Đối chiếu sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho.
+ Đối chiếu số liệu dòng tổng cộng trên bảng kê nhập xuất tồn với số
liệu trên sổ kế toán tổng hợp.
+ Đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiềm kê thực tế.
SV: Đoàn Thu Hiền Lớp: K39 21.12
12

song song.
-ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng Sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép
cho từng thứ vật t, hàng hoá theo cả hai chỉ tiêu số lợng và giá trị. Sổ đối chiếu luân
chuyển đợc mở cho cả năm và đợc ghi vào cuối tháng, mỗi thứ vật t hàng hoá đợc
ghi một dòng trên sổ.
Hàng ngày, khi nhận đợc chứng từ nhập xuất kho, kế toán tiến hành kiểm
tra và hoàn chỉnh chứng từ. Sau đó tiến hành phân loại chứng từ theo từng thứ vật t,
hàng hoá, chứng từ nhập riêng, chứng từ xuất riêng. Hoặc kế toán có thể lập bảng kê
nhập, bảng kê xuất.
Cuối tháng, tổng hợp số liệu từ các chứng từ (hoặc từ bảng kê) để ghi vào Sổ
đối chiếu luân chuyển cột luân chuyển và tính ra số tồn cuối tháng.
Việc đối chiếu số liệu đợc tiến hành giống nh phơng pháp ghi thẻ song song
(nhng chỉ tiến hành vào cuối tháng). Trình tự ghi sổ đợc khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phơng pháp sổ đối
chiếu luân chuyển

-Ưu điểm: Khối lợng ghi chép của kế toán đợc giảm bớt do chỉ ghi một lần vào
cuối tháng.
SV: Đoàn Thu Hiền Lớp: K39 21.12
14
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Chứng từ nhập
Sổ đối chiếu luân chuyển
Sổ tổng hợp
Bảng kê nhập
Luận văn tốt nghiệp
-Nhợc điểm: phơng pháp này vẫn còn ghi sổ trùng lặp giữa kho và phòng kế
toán về chỉ tiêu số lợng; việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chi tiến

Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phơng
pháp sổ số d.
-Ưu điểm
+ Giảm đợc khối lợng ghi chép do kế toán chỉ ghi theo chỉ tiêu số tiền và ghi
theo nhóm vật t hàng hoá;
+ Phơng pháp này đã kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán nghiệp vụ và hạch toán
kế toán. Kế toán đã thực hiện kiểm tra đợc thờng xuyên việc ghi chép và bảo quản
trong kho của thủ kho;
+ Công việc đợc dàn đều trong tháng nên đảm bảo cung cấp kịp thời các số liệu
cần thiết.
-Nhợc điểm:
+ Kế toán cha theo dõi chi tiết đến từng thứ vật t hàng hoá nên để có thông tin
về tình hình nhập, xuất, tồn của từng thứ vật t, hàng hoá nào thì căn cứ vào số liệu
trên thẻ kho;
SV: Đoàn Thu Hiền Lớp: K39 21.12
16
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Bảng luỹ kế Bảng luỹ kế nhập
Sổ số dư
Bảng tổng
hợp nhập,
xuất, tồn
Luận văn tốt nghiệp
+ Việc kiểm tra, phát hiện sai sót nhầm lẫn giữa kho và phong kế toán rất phức
tạp.
-Điều kiện áp dụng:

-Số tiền diều chỉnh tăng giá NVL khi đánh giá
-Kết chuyển trị giá vốn thực tế của NVL tồn kho cuối kỳ từ TK 611 sang (ph-
ơng pháp kiểm kê định kỳ)
Bên Có:
-Trị giá vốn thực tế của NVL giảm trong kỳ do xuất dùng.
-Số tiền giảm giá, trả lại NVL khi mua.
-Số tiền điều chỉnh giảm giá NVL khi đánh giá lại.
-Kết chuyển trị giá vốn thực tế của NVL tồn đầu kỳ sang TK 611 (phơng pháp
kiểm kê định kỳ).
Số d Nợ: Phản ánh trị giá vốn thực tế của NVL tồn kho cuối kỳ.
TK 151: Hàng mua đang đi trên đờng
Phản ánh trị giá vật liệu, hàng hoá doanh nghiệp đã mua, đã thanh toán tiền
hoặc đã chấp nhận thanh toán nhng cha nhập kho và đang đi trên đờng cuối tháng trớc
, tháng này đã nhập kho.
Kết cấu:
Bên Nợ:
-Trị giá vật t, hàng hóa đang đi trên đờng (hàng đã thuộc sở hữu doanh nghiệp)
-Kết chuyển trị giá vật t, hàng đang đi đờng cuối tháng từ TK 611 sang (Phơng
pháp kiểm kê định kỳ)
Bên Có:
-Trị giá vật t, hàng hoá đang đi đờng tháng trớc, tháng này đã về nhập kho hay
đa vào sử dụng ngay.
-Kết chuyển trị giá hàng đang đi đờng đầu kỳ sang bên Nợ TK 611(phơng pháp
kiểm kê định kỳ)
Số d Nợ: Phản ánh giá trị vật t, hàng hoá đang đi đờng cuối kỳ.
SV: Đoàn Thu Hiền Lớp: K39 21.12
18
Luận văn tốt nghiệp
Ngoài ra còn TK 331: Phải trả cho ngời bán theo dõi tình hình thanh toán với
nhà cung cấp NVL.

khấu trừ bán hàng, quản lý
TK 151 TK 128,222
Hàng đi đờng kỳ trớc Xuất góp vốn liên doanh
TK 411 TK 154

Nhận cấp phát ,tặng thởng Xuất thuê ngoài gia công
vốn góp liên doanh chế biến
TK 642,3881 TK 1381,642

Thừa phát hiện khi kiểm kê Thiếu khi phát hiện kiểm kê
TK 128,222 TK 412
Nhận lại vốn góp liên doanh Đánh giá giảm Đánh giá tăng
SV: Đoàn Thu Hiền Lớp: K39 21.12
20
Luận văn tốt nghiệp
+Kế toán các nghiệp vụ liên quan đến kiểm kê.
-Kiểm kê NVL là một biện pháp nhằm bổ sung và kiểm tra hiện trạng của
NVL mà các phơng pháp kế toán cha phản ánh đợc. Thông qua kiểm kê, doanh
nghiệp nắm đợc thực trạng NVL cả về số lợng, chất lợng, ngăn ngừa hiện tợng tham ô
lãng phí NVL có biện pháp kịp thời xử lý, nhằm quản lý tốt NVL.
Trình tự kế toán trên sơ đồ sau:
TK 621 TK 338 TK 152,153 TK 338 TK111,334
Thừa vật t Thừa khi KK Thiếu khi KK Xử lý KQKK
TK 611 T K 642
PPKKĐK hao hụt
1.3.2.2: Kế toán NVL theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm
kê thực tế phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính
ra giá trị vật t, hàng hoá xuất ra trong kỳ theo công thức:
Trị giá vốn Trị giá vốn thực Trị giá vốn thực Trị giá vốn thực

dụng cụ TK 142(1)
Giá trị dung cụ phân bổ dần
xuất dùng lớn
Giá trị vật liệu- công
cụ xuất dùng nhỏ
SV: Đoàn Thu Hiền Lớp: K39 21.12
22
Luận văn tốt nghiệp
1.3.3: Hệ thống sổ kế toán.
*Hình thức nhật ký sổ cái
+ Đặc điểm: Là sử dụng làm sổ tổng hợp duy nhất để ghi chép tất cả các hoạt
động kinh tế tài chính theo thứ tự thời gian và hệ thống.
+ Các loại sổ sử dụng trong hình thức nhật ký sổ cái: Bao gồm sổ nhật ký, sổ
cái và các sổ thẻ kế toán chi tiết.
*Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
+ Đặc điểm: Là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc phản ánh trong các chứng
từ sẽ đợc tổng hợp phân loại lập các chứng từ ghi sổ sau đó sử dụng các chứng từ ghi
sổ để vào sổ cái các tài khoản.
+ Các loại sổ sử dụng: Bao gồm sổ cái các TK; sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ
kế toán chi tiết.
*Hình thức kế toán nhật ký chung:
+ Đặc điểm: Sử dụng sổ này để ghi chép tất cả các hoạt động kinh tế tài chính
theo thời gian và theo quan hệ đối ứng tài sản sau đó sử dụng số liệu ở sổ nhật ký
chung để ghi sổ cái các TK có liên quan.
+ Các loại sổ dụng: Bao gồm sổ nhật ký chung, sổ nhật ký chuyên dùng, sổ cái
các tài khoản, sổ kế toán chi tiết.
*Hình thức nhật ký chứng từ:
+ Đặc điểm: Các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh đợc phản ánh ở các
chứng từ gốc đều đợc phân loại để ghi vào các sổ nhật ký chứng từ cuối tháng tổng
hợp, số liệu sổ nhật ký chứng từ ghi vào sổ cái các tài khoản.

=
n
i
kiki
n
ni
i
g
XV
gkiXV
1
1
x 100%
Trong đó: V
1i
là khối lợng cung cấp thực tế
Vki là khối lợng cung cấp kế hoạch
g ki là kđơn giá kế hoạch
Tvt > 100% vợt mức kế hoạch
Tvt < 100% là không hoàn thành kế hoạch
Tvt = 100% hoàn thành kế hoạch
SV: Đoàn Thu Hiền Lớp: K39 21.12
24
Luận văn tốt nghiệp
+Phân tích về khai thác nguồn nguyên vật liệu: So sánh trị giá NVL thực tế từ
nguồn cung cấp với tổng trị giá NVL kế hoạch hay với tổng trị giá NVL thực tế cung
cấp. Từ đó thấy tỷ trọng của từng nguồn trong tổng trị giá NVL đợc cung cấp trong
kỳ.
Đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời, đúng chủng loại quy cách phẩm chất, số
lợng cung cấp.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status