Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty giầy Thượng Đình - Pdf 10

www.document.vn
LỜI NÓI ĐẦU
Một điểm khác nhau căn bản giữa kinh tế thị trường và kinh tế tập trung bao cấp
là vấn đề xem xét giá trị, giá trị sử dụng và mối quan hệ giữa chúng. Nền kinh tế tập
trung khi sản xuất sản phẩm thiên về giá trị sử dụng đáp ứng các tiêu chuẩn kĩ thuật
và số lượng đề ra theo kế hoạch nhưng khi chuyển sang kinh tế thị trường thì các
hoạt động kinh tế vận động theo qui luật giá trị: sản phẩm muốn cạnh tranh thì hao
phí lao động cá biệt càng thấp càng tốt. Lý do này khiến việc hạ giá thành sản phẩm
luôn là đề tài cần quan tâm của tất cả các doanh nghiệp. Muốn giá thành hạ thì chi
phí sản xuất phải giảm.
Trong quản trị doanh nghiệp, đòi hỏi phải đánh giá chính xác các mặt hiệu năng,
hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Thông tin do kế toán cung cấp làm cơ sở cho
việc ra các quyết định quản trị doanh nghiệp nên yêu cầu phải kịp thời, đầy đủ,
chính xác. Điều này càng quán triệt hơn trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở doanh nghiệp công nghiệp.
Thực tiễn luôn biến đổi, đặt ra yêu cầu về lý luận cũng như chế độ kế toán luôn
phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn và thông lệ kế toán quốc tế. Ngay
trong thực tiễn, do những nguyên nhân khách quan và chủ quan, việc áp dụng chế
độ kế toán tại các doanh nghiệp không phải lúc nào cũng đúng, đủ theo yêu cầu nhất
là việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Nhận thức được tính cấp thiết và tầm quan trọng đó, em mạnh dạn chọn đề tài:
“Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
Giầy Thượng Đình” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Kết cấu của chuyên đề
gồm ba phần chính:
Chương I: Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp công nghiệp.
Chương II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Giầy Thượng Đình.
Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thượng Đình.
Trang 1

2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 11
3. Các loại giá thành sản phẩm 12
3.1. Theo thời điểm và nguồn số liệu hình thành để tính giá thành 12
3.2. Theo phạm vi phát sinh chi phí 12
III. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
13
IV. Hạch toán chi phí sản xuất - tính giá thành sản phẩm với công tác
quản trị doanh nghiệp
13
V. Đối tượng và phương pháp hạnh toán chi phí sản xuất 14
1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất 14
1.1. Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 14
1.2. Căn cứ vào loại hình sản xuất 15
1.3. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất 15
1.4. Căn cứ vào các yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp 15
2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 15
2.1. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công việc 15
2.2. Phương pháp hạch toán theo quá trình sản xuất 16
2.3. Phương pháp liên hợp hạch toán chi phí sản xuất 16
2.4. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo định mức 16
3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 16
VI. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm 17
1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm 17
Trang 3
www.document.vn
2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 17
2.1. Phương pháp trực tiếp 18
2.2. Phương pháp tổng cộng chi phí 18
2.3. Phương pháp hệ số 18

định kỳ 37
1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 37
2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 38
3. Hạch toán chi phí sản xuất chung 38
4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và tính giá sản phẩm dở dang 38
IX. Chứng từ, sổ sách kế toán 39
1. Chứng từ 39
2. Sổ, thẻ kế toán chi tiết 40
3. Sổ kế toán tổng hợp 40
Trang 4
www.document.vn
Chương II: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY GIẦY THƯỢNG ĐÌNH
42
I. Một số nét khái quát về Công ty 42
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 42
2. Đặc điểm quy trình công nghệ 43
3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 44
4. Đặc điểm công tác tổ chức quản lý 47
5. Tổ chức công tác kế toán 50
5.1. Tổ chức về mặt nhân sự 50
5.2. Tổ chức hệ thống sổ sách và hạch toán 52
II. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Giầy Thượng Đình 54
1. Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất 54
2. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 55
3. Hệ thống tài khoản, sổ sách kế toán sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành
55
4. Hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Giầy Thượng Đình 57
4.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 57

I. Chi phí sản xuất
1. Khái niệm
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có đầy đủ các yếu tố: lao
động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Sự tham gia của các yếu tố vào quá
trình sản xuất (các yếu tố đầu vào) hình thành các khoản chi phí tương ứng.
Giá trị sản phẩm, lao vụ, dịch vụ gồm 3 bộ phận C, V, m.
C: là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, như : khấu hao tài sản cố định, chi phí
nguyên vật liệu... Bộ phận này gọi là lao động quá khứ (lao động vật hoá).
V: là chi phí về tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động tham gia vào
quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Bộ phận này gọi là
lao động sống.
m: là giá trị lao động sống tạo ra trong quá trình sản xuất các sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ.
Ở góc độ doanh nghiệp, để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp phải bỏ ra
2 bộ phận chi phí là C và V.
Như vậy, chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các
khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra để
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ kinh doanh nhất định (tháng,
quý, năm…).
Về bản chất chi phí sản xuất dưới từng góc độ nghiên cứu như sau:
♦ Đối với các nhà kinh tế học: Chi phí sản xuất là các phí tổn phải chịu khi sản
xuất sản phẩm trong kì.
♦ Đối với các nhà quản lý tài chính, thuế, ngân hàng: Chi phí sản xuất là các khoản
chi liên quan tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trang 6
www.document.vn
♦ Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Chi phí sản xuất là khoản phải bỏ ra để mua
các yếu tố cần thiết phục vụ quá trình sản xuất và mang lại lợi nhuận cao nhất
cho doanh nghiệp trong giới hạn đầu tư không đổi.

Sự khác biệt giữa chi tiêu và chi phí trong các doanh nghiệp là do đặc điểm, tính
chất vận động và phương thức dịch chuyển giá trị của từng loại tài sản vào quá trình
sản xuất và yêu cầu kỹ thuật hạch toán của chúng.
2.Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng
nhóm theo những đặc điểm đặc trưng nhất định. Người ta thường sử dụng một số
tiêu thức sau:
2.1. Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí được chia thành các yếu tố khác nhau mà mỗi
yếu tố chỉ bao gồm những chi phí có cùng một nội dung kinh tế, không phân biệt
chi phí đó phát sinh ở đâu và mục đích, công dụng của chi phí đó như thế nào. Toàn
bộ các chi phí được chia thành các yếu tố sau:
♦ Chi phí nguyên vật liệu gồm các chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế, cộng cụ, dụng cụ … mà doanh nghiệp đã sử dụng
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ (loại trừ giá trị dùng không hết
nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu, động lực).
♦ Chi phí nhân công bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích bảo hiểm xã
hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ) mà doanh
nghiệp phải chịu.
♦ Chi phí về khấu hao tài sản cố định gồm toàn bộ số khấu hao tài sản cố định
phải trích của tất cả các tài sản sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong
kỳ.
♦ Chi phí dịch vụ mua ngoài gồm toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp đã chi trả cho
các loại dịch vụ mua ngoài như tiền điện, nước, bưu phí … phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trang 8
www.document.vn
♦ Chi phí khác bằng tiền là những khoản chi phí khác dùng vào sản xuất, ngoài
bốn yếu tố trên.
Cách phân loại này cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí để phân tích

 Chi phí khả biến (biến phí):
Biến phí là những chi phí mà tổng số hoặc tỷ lệ so với khối lượng công việc hoàn
thành thay đổi (khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành tăng thì tổng chi phí
tăng và ngược lại) nhưng nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì không đổi. Chẳng
hạn, như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp.
 Chi phí bất biến (định phí):
Định phí là những chi phí không thay đổi về tổng số so với khối lượng, công việc
hoàn thành nhưng nếu tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc hoàn thành thì lại
thay đổi. Chẳng hạn: chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê mặt bằng…
Trong chi phí sản xuất chung phần lớn là định phí.
Cách phân loại này có ý nghĩa rất lớn trong quản trị doanh nghiệp, giúp cho việc
xem xét cách ứng xử từng loại chi phí, phân tích điểm hoà vốn, phục vụ việc ra
quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Mặt khác, giúp việc xác định kết quả trong các báo cáo bộ phận để ra các
quyết định quản lý.
2.4. Căn cứ vào phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối
tượng chịu chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia ra làm hai loại:
 Chi phí trực tiếp: Là những chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp với việc sản
xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định. Những chi phí này kế toán
có thể căn cứ vào chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho đối tượng chịu chi phí.
 Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất có liên quan đến sản xuất nhiều
loại sản phẩm, nhiều công việc. Những chi phí này kế toán phải tiến hành phân
bổ cho các đối tượng có liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp
Trang 10
www.document.vn
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế toán tập hợp
và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn, hợp lý.
Ngoài các cách phân loại trên, còn một số cách khác như : phân loại theo cách
thức kết chuyển chi phí…

 Chi phí lịch sử là chi phí thực tế phải gánh chịu.
Qua cách phân loại của các nước thì kế toán pháp khó xác định chính xác giá
thành sản phẩm, mà phải xác định giá thành toàn bộ. Kế toán Mỹ và Việt Nam phân
loại rõ ràng hơn, thuận lợi cho việc xác định giá thành sản phẩm chính xác.
II II. Giá thành sản phẩm
III1. Khái niệm
Trong sản xuất, chi phí sản xuất chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí. Để đánh giá
chất lượng kinh doanh của các tổ chức kinh tế, chi phí sản xuất phải được xem xét
trong mối quan hệ với mặt thứ hai cũng là mặt cơ bản của quá trình sản xuất kinh
doanh đó là kết quả sản xuất thu được. Quan hệ so sánh đó hình thành nên khái
niệm giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá có liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ một khối
lượng sản phẩm, dịch vụ nhất định.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá. Những chi phí đưa
vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị thực của các tư liệu sản xuất đã
tiêu dùng và các chi tiêu khác có liên quan đến việc bù đắp giản đơn hao phí lao
động sống. Mọi cách tính toán chủ quan, không phản ánh đúng các yếu tố giá trị
trong giá thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng hoá - tiền tệ, không
xác định được hiệu quả kinh doanh và không thực hiện được tái sản xuất giản đơn
và tái sản xuất mở rộng.
Như vậy, đi chi tiết hơn ta thấy:
 Về khách quan: Giá thành là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị tư liệu sản xuất
và sức lao động kết tinh trong một đơn vị sản phẩm.
Trang 12
www.document.vn
 Về chủ quan: Trên cơ sở chi phí sản xuất tính ra giá thành sản phẩm trong kỳ,
nên giá thành sản phẩm phụ thuộc vào phương pháp hạch toán và các biện
pháp đánh giá khác nhau về tư liệu sản xuất và sức lao động.
Giá thành sản phẩm được xác định cho từng loại sản phẩm cụ thể và chỉ tính toán

Chi phí và giá thành sản phẩm giống nhau về chất vì đều là các chi phí nhưng
khác nhau về mặt lượng và kỳ hạch toán, thể hiện:
 Chi phí luôn gắn với một thời kỳ nhất định còn giá thành gắn với khối
lượng sản phẩm hoàn thành.
 Chi phí liên quan tới tất cả các hoạt động khác nhau của doanh nghiệp,
nhưng giá thành sản phẩm chỉ liên quan đến hoạt động sản xuất sản phẩm.
 Chi phí trong kỳ bao gồm chi phí đã trả cho kỳ trước nhưng chưa phân bổ
cho kỳ này và chi phí phải trả kỳ trước nhưng kỳ này mới thực tế phát sinh,
nhưng không gồm phần chi phí phải trả kỳ trước phân bổ cho kỳ này và
những chi phí phải trả kỳ này nhưng chưa thực tế phát sinh. Giá thành sản
phẩm chỉ liên quan đến chi phí phải trả kỳ này và chi phí phải trả trước
được phân bổ trong kỳ.
 Chi phí không chỉ liên quan đến sản phẩm hoàn thành mà còn liên quan
đến cả sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Còn giá thành sản
phẩm không liên quan đến 2 vấn đề đó nhưng liên quan đến chi phí sản
xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện qua sơ đồ sau:
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
3. Các loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như
yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, phạm
vi tính toán khác nhau.
Trang 14
www.document.vn
3.1. Theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành
Theo cách này, giá thành gồm các loại:
 Giá thành kế hoạch
Giá thành kế hoạch là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế
hoạch và sản lượng kế hoạch.

đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm gắn với qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Giá thành sản
xuất
=
Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp
+
Chi phí nhân
công trực tiếp
+
Chi phí sản xuất
chung
δ Giá thành toàn bộ
Giá thành toàn bộ là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Về mặt kế toán không bao giờ thể hiện
giá thành toàn bộ.
Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + Chi phí ngoài sản xuất
III. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Kế toán làm nhiệm vụ cung cấp thông tin cho các cấp quản trị doanh nghiệp, cho
nhà nước (cơ quan thuế), cho ngân hàng, chủ đầu tư … để đánh giá tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải
đáp ứng được yêu cầu tính đúng, đủ, hợp lí các khoản chi phí để phục vụ cho việc
tính giá thành được chính xác. Yêu cầu đó được cụ thể hoá thành các nhiệm vụ sau:
 Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành
thích hợp.
 Tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng chịu chi phí
sản xuất.
 Xác định đúng đắn giá trị của sản phẩm dở dang cuối kì.
 Cuối kì, phân tích tình hình thực hiện giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản
phẩm, phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng để đề xuất biện pháp thích hợp cho

này do sự khác nhau về đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là một giới hạn nhất định về địa điểm phát
sinh hoặc đối tượng gánh chịu chi phí mà các chi phí được tập hợp theo đó.
Chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể
phát sinh ở nhiều địa điểm (phân xưởng, tổ, đội) khác nhau và có thể liên quan đến
nhiều loại sản phẩm hay thực hiện các loại dịch vụ khác nhau. Xác định đúng đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tình hình hoạt động, đặc điểm qui trình
sản xuất sản phẩm và đáp ứng yêu cầu quản lí chi phí của doanh nghiệp mới tạo
điều kiện để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.1. Căn cứ vào đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Đặc điểm qui trình công nghệ được xem xét ở hai mức độ: giản đơn hay phức
tạp.
Với công nghệ sản xuất giản đơn, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là
sản phẩm hoặc toàn bộ qui trình sản xuất sản phẩm.
Với công nghệ sản xuất phức tạp, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là
bộ phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, qui trình công nghệ, đơn vị sản
xuất …
1.2. Căn cứ vào loại hình sản xuất
Với loại hình sản xuất đơn chiếc, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất theo từng
bộ phận, từng sản phẩm.
Với loại hình sản xuất hàng loạt cỡ nhỏ, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là
các đơn đặt hàng riêng biệt.
Với loại hình sản xuất hàng loạt có khối lượng lớn, đối tượng hạch toán chi phí
sản xuất theo toàn bộ khối lượng sản phẩm.
1.3. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất
Trang 18
www.document.vn
Tuỳ theo cách thức tổ chức sản xuất và quản lý của doanh nghiệp, có phân xưởng
thì có thể coi phân xưởng là đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Sẽ có những quyết

2.2.Phương pháp hạch toán theo quá trình sản xuất
Theo phương pháp này, chi phí sản xuất được tập hợp theo từng công đoạn hoặc
từng bộ phận, từng phân xưởng khác nhau của doanh nghiệp. Các tài khoản được
chi tiết theo từng giai đoạn sản xuất.
Phương pháp này được áp dụng khi doanh nghiệp có các điều kiện sau:
 Sản phẩm có tính đồng nhất, sản xuất đại trà.
 Sản phẩm có giá trị nhỏ.
 Sản phẩm được đặt mua sau quá trình sản xuất .
2.3.Phương pháp liên hợp hạch toán chi phí sản xuất
Với doanh nghiệp có qui trình công nghệ sản xuất phức tạp mà vừa có điều kiện
vận dụng phương pháp hạch toán theo sản phẩm, vừa có điều kiện vận dụng phương
pháp hạch toán theo quá trình sản xuất thì có thể sử dụng cả hai phương pháp này.
Chẳng hạn, doanh nghiệp vừa sản xuất đại trà, vừa sản xuất theo đơn đặt hàng thì
chi phí sản xuất được tập hợp theo quá trình sản xuất với sản phẩm sản xuất đại trà
và tập hợp theo công việc với các đơn đặt hàng.
Trong thực tế, những doanh nghiệp có qui trình sản xuất giản đơn thì hai phương
pháp trên trùng nhau.
2.4. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo định mức
Đối với doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống định mức tiêu hao của từng
yếu tố chi phí cho một đơn vị sản phẩm thì có thể tập hợp chi phí theo từng yếu tố
đã được định mức. Thực chất của phương pháp này là việc xác định mức hao phí
thực tế của từng yếu tố chi phí trong một đơn vị sản phẩm nên tập hợp chi phí theo
định mức là một dạng đặc biệt của phương pháp hạch toán chi phí theo công việc.
Trang 20
www.document.vn
3.Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để tính chính xác giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất phải được tập hợp theo
một trình tự hợp lí, khoa học. Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất từng
doanh nghiệp, trình độ quản lí và hạch toán … nhưng trình tự chung qua các bước:
Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản, trực tiếp liên quan đến từng đối tượng tập

số liệu thông tin về giá thành thực tế được kịp thời, đầy đủ, phát huy được vai trò
kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ của
doanh nghiệp.
Kỳ tính giá thành có thể là tháng, chu kỳ sản xuất hay năm tuỳ thuộc đặc điểm tổ
chức sản xuất và chu kỳ sản xuất để xác định cho thích hợp.
2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là hệ thống các cách thức, biện pháp sử
dụng để tính giá thành đơn vị của sản phẩm. Nó mang thuần túy tính kỹ thuật sử
dụng số liệu chi phí sản xuất đã được tập hợp trong kỳ để tính tổng giá thành và giá
thành đơn vị.
Sau đây là một số phương pháp tính giá thành:
2.1. Phương pháp trực tiếp
Phương pháp này thích hợp ở những doanh nghiệp mà một số đối tượng tính giá
thành thích ứng với một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đó là các doanh nghiệp
điện, nước... có quy trình công nghệ khép kín, chỉ sản xuất một loại sản phẩm hoặc
doanh nghiệp in, may mặc... sản xuất nhiều loại sản phẩm nhưng đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất được xác định cho từng loại sản phẩm. Chi phí sản xuất tập hợp
theo phương pháp này là trực tiếp hoặc gián tiếp.
Trang 22
www.document.vn
Tổng giá Giá trị sản Chi phí sản Các phát
sinh
Giá trị sản
thành
sản
= phẩm dở dang + xuất thực tế - giảm chi phí - phẩm dở dang
phẩm đầu kỳ phát sinh
trong kỳ
sản xuất cuối kỳ
Đồng thời, dựa vào sản lượng thực tế do bộ phận thống kê cung cấp, xác định giá

Giá trị sản
phẩm dở dang
đầu kì
+
Chi phí sản
xuất thực tế
phát sinh
trong kì
-
Các phát sinh
giảm chi phí
sản xuất
-
Giá trị sản
phẩm dở
dang cuối kì
Việc tính giá thành thực tế của từng đối tượng phải căn cứ vào hệ số chi phí của
từng loại sản phẩm. Dựa vào hệ số chi phí, kế toán quy đối tất cả các loại sản phẩm
khác nhau về một loại sản phẩm chuẩn, sau đó tính giá thành thực tế của sản phẩm
chuẩn và xác định giá thành thực tế của các loại sản phẩm.
Sản lượng qui đổi của
từng loại sản phẩm
=
Σ (
Sản lượng thực tế
từng loại sản
phẩm
×
Hệ số chi phí
từng loại sản

×
Sản lượng thực
tế sản phẩm i

×
Tỷ lệ điều chỉnh
giá sản phẩm
2.5.Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ
Áp dụng phương pháp này trong các doanh nghiệp có quy trình sản xuất mà
ngoài việc tạo ra sản phẩm chính còn có sản phẩm phụ. Đó là các doanh nghiệp sản
xuất đường, xay xát gạo, rượu, bia...
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ, nhưng đối
tượng tính giá thành là sản phẩm chính. Do vậy, phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ
khi tính giá thành.
Tổng giá Tổng chi phí Giá trị sản Giá trị sản Giá trị
thành sản = sản xuất thực + phẩm dở dang - phẩm dở dang - Sản phẩm
phẩm chính tế phát sinh đầu kỳ cuối kỳ phụ
Giá trị sản phẩm phụ tính theo giá bán của nó trên thị trường hoặc theo giá kế
hoạch của doanh nghiệp.
2.6. Phương pháp liên hợp
Phương pháp liên hợp áp dụng trong các doanh nghiệp có tổ chức sản xuất mà
tính chất quy trình công nghệ và sản phẩm đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp
nhiều phương pháp khác nhau: kết hợp tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số với loại trừ
giá trị sản phẩm phụ... Điển hình là các doanh nghiệp dệt kim, may mặc ...
Trang 25

Trích đoạn Phương pháp phân bổ giản đơn Kiểm kê và tính giá sản phẩm dở dang: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định Chứng từ, sổ sách kế toán 1 Chứng từ Đặc điểm qui trình công nghệ
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status