Luận văn tốt nghiệp - Hoàn thiện Kế toán chi phí sản xuất và giá thành tại công ty TNHH nhà nước 1 thành viên Giầy Thượng Đình - Pdf 52

Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới đã mang đến cho
những doanh nghiệp Việt Nam những vận hội mới để phát triển, đồng thời
cũng phải đương đầu với không ít những khó khăn do nền kinh tế thị trường
mang lại mà khó khăn lớn nhất có lẽ là sự cạnh tranh gay gắt không những
của các doanh nghiệp trong nước mà còn của các doanh nghiệp nước ngoài.
Để tồn tại và phát triển, nhiệm vụ của các doanh nghiệp là phải không ngừng
cố gắng nỗ lực nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, giảm giá thành sản
xuất. Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là hai chỉ tiêu vô cùng quan trọng, được các nhà quản lý đặc biệt quan
tâm vì nó không chỉ là căn cứ lập giá mà còn là căn cứ để đánh giá kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, trên góc độ người sử dụng thông tin
chi phí và giá thành giúp nhà quản lý và lãnh đạo doanh nghiệp phân tích
đánh giá tình hình sử dụng vật tư, lao động, tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành… từ đó đưa ra các biện pháp cải thiện tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp. Chính vì vậy, tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm có ý nghĩa vô cùng to lớn, có thể nói là khâu quan trọng nhất
trong toàn bộ công tác kế toán.
Công ty TNHH nhà nước một thành viên giầy Thượng Đình là doanh
nghiệp sản xuất với số lượng sản phẩm lớn, đa dạng, có thương hiệu. Vì vậy,
cũng như các doanh nghiệp sản xuất khác, Công ty rất quan tâm đến công tác
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Nhận thức được điều đó, trong quá trình thực tập tại Công ty, sau khi
tìm hiểu về tổ chức công tác kế toán, đặc biệt là kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài:
“Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty TNHH nhà nước một thành viên giầy Thượng Đình ”.
Với mục đích vận dụng lý thuyết về kế toán vào nhu cầu thực tiễn
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH
Đỗ Thị Phương Lớp: Kế toán 48D

Đã từ lâu thương hiệu giầy Thượng Đình trở nên quen thuộc với thị
trường trong nước và đang dần khẳng định vị trí trên thị trường quốc tế. Với
chặng đường hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành, sản phẩm của Công ty
cũng không ngừng đổi mới cải tiến mọi măt. Do sản xuất kinh doanh mặt
hàng thời trang nên Công ty đã xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm và
quy mô sản xuất cũng như tạo dựng được thương hiệu uy tín trên thị trường.
Công ty đã chủ động đa dạng hóa sản phẩm bằng nhiều hình thức như tổ chức
huấn luyện nghiệp vụ cho khâu đào tạo thiết kế mẫu, kiểm tra chất lượng sản
phẩm... Do đó, từ chỗ sản phẩm chủ yếu là giầy vải, đến nay Công ty đã có
thêm nhiều sản phẩm chất lượng được người tiêu dùng ưa chuộng như giầy
thể thao, giầy da, dép sandal và các sản phẩm phụ liệu cho ngành da giầy.
Quy mô sản xuất của doanh nghiệp theo đó được mở rộng, phát triển.
Danh mục sản phẩm của Công ty:
- Giầy vải
Đây là sản phẩm truyền thống tạo nên thương hiệu của Công ty, sản
xuất dựa vào sử dụng từ hai chất liệu cơ bản là vải mỏng và da mềm, đế giầy
bằng cao sư, nhựa tổng hợp cao su... Do vậy sản phẩm này có đặc tính nhẹ,
thông thoáng tạo sự mát mẻ, ngày càng được ưa chuộng với sự thoải mái trẻ
trung, năng động. Kiểu dáng cũng rất đa dạng, bắt mắt phù hợp với các mùa
trong năm.
- Giầy thể thao
Đỗ Thị Phương Lớp: Kế toán 48D
3
Chuyên đề thực tập
Giầy thể thao chiếm một tỷ trọng khá lớn trong danh mục sản phẩm
của Công ty. Với quy trình công nghệ sản xuất phức tạp từ nhiều loại NVL
hơn sản phẩm giầy vải nên giá thành giầy thể thao thường cao hơn giầy vải.
Giầy thể thao có đặc điểm nhẹ, êm chân, thông thoáng, mũ quai có thể co giãn
được, có các lỗ khí đảm bảo khong bị ẩm ướt. Chất liệu sử dụng chủ yếu là
các loại vải lưới, vải nhựa tổng hợp, da…Phần đế giầy có sử dụng đế lót bằng

te26
4. Dép sandal XD1, XD2, XD3
XD3
Bảng 1: Danh mục sản phẩm của Công ty TNHH nhà nước
một thành viên giầy Thượng Đình
Một số hình ảnh sản phẩm giầy bán chạy tiêu biểu:
Đỗ Thị Phương Lớp: Kế toán 48D
5
Chuyên đề thực tập
Đỗ Thị Phương Lớp: Kế toán 48D
6
Chuyên đề thực tập
* Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm
Sản phẩm của công ty có thế mạnh về chất lượng, chủng loại, mẫu
mã, màu sắc, kiểu dáng, chiếm thị phần lớn trong nước và xuất khẩu, từng
bước chinh phục những khách hàng khó tính như Nga, Pháp, Nhật, Đức, Italy,
Bungari.
Để nâng cao không ngừng chất lượng sản phẩm, bên cạnh mở rộng
hoạt động sản xuất Công ty quan tâm nghiên cứu kỹ thuật, đầu tư máy móc
công nghệ mới vào sản xuất. Công ty xây dựng và duy trì sản xuất sản phẩm
theo tiêu chuẩn TCVN 8716 và tuân theo hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001-2000.
Với mục tiêu luôn duy trì quản lý nghiêm ngặt theo hệ thống tiêu
chuẩn quốc tế, sản phẩm của công ty luôn được người tiêu dùng bình chọn
TOPTEN, liên tục được công nhận là Hàng Việt Nam chất lượng cao từ năm
1996 đến 2008 ( do Người tiêu dùng bình chọn – Báo Sài Gòn Tiếp Thị tổ
chức ). Đạt nhiều huy chương vàng, bạc tại các Hội chợ triễn lãm trong nước

giai đoạn có nhiệm vụ hoàn thành một bộ phận của sản phẩm. Hai bộ phận
chính cấu tạo nên sản phẩm chính giầy là mũ giầy và đế giầy. Mũ giầy, đế
giầy được xem là các bán thành phẩm. Quá trình lắp ráp mũ giầy và đế giầy
không hoàn thành sản phẩm trở thành sản phẩm dở dang.
1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty TNHH nhà nước
một thành viên giầy Thượng Đình
* Quy trình công nghệ :
Các sản phẩm của Công ty được sản xuất theo một quy trình sản xuất
công nghệ hiện đại khép kín qua nhiều khâu khác nhau, sản phẩm ở giai đoạn
này được coi là đầu vào sản xuất cho các giai đoạn tiếp theo.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm có thể được khái quát như
sau:
Đỗ Thị Phương Lớp: Kế toán 48D
8
Chuyên đề thực tập
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất giầy vải
* Cơ cấu tổ chức sản xuất :
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Giầy Thượng Đình tổ chức
sản xuất theo các phân xưởng. Các phân xưởng này có mối quan hệ với nhau
trong quá trình giao bán thành phẩm. Mỗi phân xưởng chỉ chịu trách nhiệm
thực hiện một số bước trong quá trình sản xuất sản phẩm. Các bộ phận, phân
xưởng tổ chức thành một dây chuyền khép kín để sản xuất từng loại sản
phẩm. Quá trình sản xuất sản phẩm được diễn ra liên tục từ khâu đưa vật liệu
vào cho đến khi hoàn thiện sản phẩm. Hiện nay, công ty có 4 phân xưởng sản
xuất chính:
- Phân xưởng bồi cắt: Đảm nhiệm 2 khâu đầu của quy trình công nghệ
là bồi tráng và cắt vải bạt. NVL của công đoạn này chủ yếu là vải bạt các
màu, vải lót, mút xốp, mếch, bìa catton…NVL được chuyển đến máy bồi,
Đỗ Thị Phương Lớp: Kế toán 48D
9

kho và sẽ may các chi tiết thành mũ giầy hoàn chỉnh. NVL chủ yếu ở công
đoạn này là: vải; các loại phụ liệu như: chỉ, ođê, dây trang trí, chun… Quá
trình may ở công đoạn này phải trải qua nhiều thao tác kỹ thuật liên tiếp như:
can góc, may nẹp, kẻ chỉ… Bán sản phẩm hoàn thành ở phân xưởng này là
mũ giầy.
- Phân xưởng cán: Có nhiệm vụ chế biến các hóa chất, sản xuất đế
giầy bằng cao su. NVL của phân xưởng là cao su, các hóa chất như Benzen,
xăng công nghiệp, các loại bột màu… Bán thành phẩm ở công đoạn này là
các đế giầy và được chuyển đến phân xưởng gò để lắp ráp giầy.
- Phân xưởng gò: Đảm nhiệm khâu cuối cùng của quy trình công nghệ
sản xuất giầy, sản phẩm của khâu này là từng đôi giầy hoàn chỉnh. Mũ giầy và
đế giầy được chuyển đến bộ phận quét keo, sau đó qua dàn nhiệt, công nhân
phân xưởng gò sẽ gò hình giầy theo phom giầy. Tiếp đến là công đoạn dán đế,
dán viền sau đó được đưa vào bộ phận lưu hóa để hấp ở nhiệt độ thích hợp
khoảng 130
0
C trong vòng 3 – 4 giờ nhằm đảm bảo độ bền của giầy. Sau khi
giầy lưu hóa xong sẽ được chuyển đến bộ phận đóng gói để xâu dây và đóng
hộp.
Ngoài các phân xưởng chính trên, còn có một phân xưởng sản xuất
phụ phục vụ sản xuất đó là phân xưởng cơ năng, chịu trách nhiệm cung cấp
điện, lắp đặt sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị, cung cấp hơi nóng, áp lực.
1.3 Quản lý chi phí sản xuất của Công ty TNHH nhà nước một thành
viên giầy Thượng Đình
Chi phí là chỉ tiêu chất lượng quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất sản phẩm thấp hay cao, giảm hay
tăng phản ánh kết quả của việc quản lý, sử dụng vật tư lao động tiền vốn.
Đỗ Thị Phương Lớp: Kế toán 48D
10
Chuyên đề thực tập

trong tháng.
Đỗ Thị Phương Lớp: Kế toán 48D
11
Chuyên đề thực tập
Khi tiến hành nhập kho, thủ kho ghi số lượng thực nhập vào sổ nhập
vật tư mà không có một biên bản hay chứng từ nào được lập để thể hiện sự
chuyển giao trách nhiệm giữa cung ứng vật tư và thủ kho đối với vật tư đã
nhập kho. Tất cả các phiếu nhập kho chỉ được kế toán vật tư in ra vào thời
điểm cuối tháng khi bộ phận vật tư chuyển các hoá đơn mua hàng lên phòng
kế toán. Vì vậy phiếu nhập kho chỉ có tác dụng để lưu chứ không có tác dụng
kiểm soát.
- Kiểm soát quá trình xuất kho, sử dụng và bảo quản nguyên vật liệu
tại Công ty
Giấy đề nghị cấp vật tư mặc dù có chữ ký xét duyệt của Giám đốc
Công ty nhưng chỉ mang tính hình thức, nguyên vật liệu vẫn xuất kho trước
khi có sự xét duyệt của Giám đốc hoặc uỷ quyền của Giám đốc. Hàng ngày,
khi xuất kho vật tư thủ kho chỉ ghi lượng thực xuất vào sổ cấp vật tư mà
không có một chứng từ nào được lập để chuyển giao trách nhiệm đối với vật
tư xuất kho từ thủ kho sang người nhận. Vì vậy, khi xảy ra mất mát đối với
vật tư không quy được trách nhiệm cụ thể đối với từng cá nhân có liên quan.
Cuối tháng, bộ phận vật tư chuyển sổ cấp vật tư lên phòng kế toán. Kế toán
vật tư căn cứ vào sổ cấp vật tư nhập liệu vào máy tính và in ra các phiếu xuất
kho nên phiếu xuất kho cũng chỉ có tác dụng để lưu chứ không có tác dụng để
kiểm soát. Hiện tại, Công ty quản lý hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên và tính giá hàng xuất kho theo phương pháp bình quân cuối kỳ
nên đối với các nghiệp vụ xuất kho vật tư ta chỉ theo dõi được về mặt số
lượng chứ không theo dõi được về mặt giá trị. Mặc dù nguyên vật liệu chiếm
tỷ trọng khá lớn khoảng 60 đến 70% tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Nhưng
khi phát sinh chi phí, kế toán chỉ có nhiệm vụ nhập số liệu vào máy và in ra
các loại chứng từ và sổ sách chứ chưa đi vào đánh giá, so sánh, phân tích tìm

việc lập các Báo cáo tài chính theo quy định còn lập thêm báo cáo quản trị
trong đó có báo cáo về Chi phí nộp cho Ban Giám đốc phê duyệt. Các báo cáo
này cung cấp thông tin chi phí theo khoản mục, phân tích chênh lệch giữa chi
phí thực tế và chi phí định mức để đánh giá trách nhiệm, ngoài ra còn đảm
bảo yêu cầu cung cấp thông tin nhanh trong kỳ.
Ban Giám đốc công ty sẽ dựa vào các thống kê kế toán, báo cáo chi
phí, báo cáo nhân sự và tiền lương...do các bộ phận kế toán, quản trị và thống
kê cung cấp, đồng thời kết hợp với những yếu tố khách quan để tiến hành
phân loại, tổng hợp, phân tích và đánh giá các khoản chi phí của công ty, so
Đỗ Thị Phương Lớp: Kế toán 48D
13
Chuyên đề thực tập
sánh kết quả phân loại của kỳ này với kỳ trước của công ty mình với các công
ty cùng ngành, lĩnh vực sản xuất, so sánh với các chuẩn mực của ngành. Bằng
các chỉ tiêu và sự nhạy bén mà bộ phận quản lý chi phí có thể chỉ ra những
mặt mạnh cũng như những thiếu sót của công ty trong kỳ. Bên cạnh đó, Ban
Giám đốc hoạch định chiến lược chi tiêu ngắn và dài hạn của công ty dựa trên
sự đánh giá tổng quát cũng như từng khía cạnh cụ thể các yếu tố chi phí có
ảnh hưởng quan trọng tới sự tồn tại của công ty, bao gồm: tham gia vào thị
trường tiền tệ, thị trường vốn, thị trường chứng khoán, xác định chiến lược
kiểm soát chi phí nhưng vẫn đảm bảo tiến độ sản xuất kinh doanh...Khi xét
thấy có vấn đề sẽ tìm biện pháp điều chỉnh. Điều chỉnh thông qua :
+ Xây dựng định mức chi phí khoa học
+ Quy định cụ thể việc phân loại chi phí
+ Hoàn thiện các kỹ thuật tính giá thành ước tính và đánh giá sản
phẩm dở dang.
+ Xây dựng các giải pháp xử lý chênh lệch
Việc xác định rõ vai trò, mục tiêu, nội dung và phương pháp việc phân
tích tình hình sử dụng chi phí sản xuất và thực hiện kế hoạch giảm giá thành
sản phẩm sẽ đáp ứng thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng khác nhau

- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
Tất cả các khoản chi phí sẽ được tập hợp vào giá thành sản phẩm sản
xuất trong kỳ theo trình tự kế toán gồm 4 bước như sau :
Bước 1: Tập hợp các khoản mục chi phí có liên quan trực tiếp đến đối
tượng tính giá.
Bước 2 : Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối
tượng tính giá
Đỗ Thị Phương Lớp: Kế toán 48D
15
Chuyên đề thực tập
Bước 3 : Tập hợp chi phí và xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kì
Bước 4 : Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm
2.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liêu trực tiếp
2.1.1.1 Nội dung
NVL trực tiếp dùng cho sản xuất của Công ty chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng chi phí sản xuất, có đặc điểm rất phong phú về chủng loại, mỗi chủng
loại lại có tính năng, tác dụng khác nhau.
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm toàn bộ chi phí NVL chính và NVL
phụ dùng cho sản xuất trong kỳ được tập hợp theo từng phân xưởng, theo dõi
chi tiết cho từng mã sản phẩm và được hạch toán trực tiếp cho đối tượng sử
dụng theo giá thực tế của từng loại vật liệu xuất dùng.
Cụ thể:
+ Chi phí NVL chính: gồm vải các loại như vải phin (xanh, mộc,
chàm, thưa…), vải chéo (dầy, trung, mịn…), vải bạt (chỉ số sợi 10, 8, 3x3,
pecô…)…
+ Chi phí NVL phụ: gồm gạc xô, chỉ, chun, nhám, băng dính (màu,
bông, gai, sẫm…), visa (trắng, màu…), eva, dây giầy, odê…
+ Chi phí nhiên liệu gồm: than để chạy lò hơi, xăng để chạy máy…
NVL trực tiếp của công ty hầu như là mua ngoài như mút nhập của

Chi phí NVL trực tiếp “, tài khoản này được chi tiết như sau:
+ TK 6211 “ Chi phí NVL trực tiếp cho hàng nội địa “, tài khoản này
lại lại được mở chi tiết theo từng mã giầy:
TK6211-KK2009-1 “Chi phí NVL trực tiếp sản xuất mã giầy
KK2009-1”
TK6211-KK2009-2“Chi phí NVL trực tiếp sản xuất mã giầy
KK2009-2’’
TK 6211-TD201“ Chi phí NVL trực tiếp sản xuất mã giầy TD201”
TK 6211-TD403 “ Chi phí NVL trực tiếp sản xuất mã giầy TD403”
……
+ TK 6212 “ Chi phí NVL trực tiếp cho hàng xuất khẩu “, tài khoản
này lại được mở chi tiết theo từng mã giầy:
TK6212-KK2009-1 “Chi phí NVL trực tiếp sản xuất mã giầy
KK2009-1”
TK6212-KK2009-2 “Chi phí NVL trực tiếp sản xuất mã giầy
KK2009-2”
Đỗ Thị Phương Lớp: Kế toán 48D
17
Chuyên đề thực tập
……
* Chứng từ
- Bảng cấp vật tư cho sản xuất (Biểu 2.1)
- Phiếu xuất kho ( Biểu 2.2)
- Bảng phân bổ NVL, công cụ dụng cụ (Biểu 2.4)
Ngoài ra để thuận lợi cho công tác kế toán Công ty còn sử dụng bảng
Tổng hợp chi phí vật tư theo mã sản phẩm (Biểu 2.3)
Biểu 2.1
CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN
GIẦY THƯỢNG ĐÌNH
Phòng Kế hoạch – vật tư

- Lý do xuất: sản xuất mã giầy KK2009-1
- Xuất tại kho ( ngăn lô ) : C. Ngọc Địa điểm:
ST
T
Tên, nhãn hiệu, quy
cách vật tư, sản
phẩm, hàng hóa
Mã số ĐVT
Số lượng
Yêu
cầu
Thực
xuất
Đơn
giá
Thành tiền
1 Bạt 1299 trắng 0.8 m 1247 1247 9.250 11.534.750
2 Bạt 9603 xanh chàm 0.75 m 3008 3008 7.100 21.356.800
3 Phin xanh chàm 0.85 m 6000 6000 6.823 40.968.000
4 Phin mộc 0.8 m 1268 1268 6.000 7.608.000
Cộng 11.523 11.523 81.467.550
Tổng số tiền ( viết bằng chữ ):
Số chứng từ kèm theo : Xuất, ngày 01 tháng 11 năm 2009
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Thủ kho Người nhận hàng Người lập
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên ) (Ký, họ tên)
Đỗ Thị Phương Lớp: Kế toán 48D
19
Chuyên đề thực tập
Biểu 2.3
CÔNG TY TNHH NN MỘT THÀNH VIÊN

Tháng 11/2009
TT TK ghi Có
TK ghi Nợ
TK1521 TK1522 TK1524 TK1528 TK153
1 TK 621 4,209,081,295 3,718,722,291 295,198,846
KK2009-1 247,778,869 51,437,105 84,571,078
… … … … … …
2 TK 627
940,375,013
213,120,804
KK2009-1 78,086,500
… …. … …. …. …. …..
Cộng
4,209,081,295 3,718,722,291
940,375,013
295,198,846 213,120,804
Đỗ Thị Phương Lớp: Kế toán 48D
21
Chuyên đề thực tập
2.1.1.3 Quy trình ghi sổ kế toán
Hàng tháng. phòng Kế hoạch vật tư lập kế hoạch sản xuất trong đó có
kế hoạch vật tư xuất dùng cho sản xuất. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, nhu
cầu thực tế cũng như các đơn đặt hàng, phòng Kế hoạch vật tư sẽ lập định
mức cho sản xuất sau đó gửi sang cho phòng kế toán “ Bảng cấp vật tư cho
sản xuất “(biểu 2.1) đối với từng mã giầy, từng phân xưởng gửi kèm với
phiếu xuất kho theo mẫu (biểu 2.2) bao gồm số lượng vật tư cấp theo định
mức. Các phân xưởng sản xuất theo kế hoạch nhận NVL từ kho để phục vụ
sản xuất thông qua phiếu xuất kho vật tư.
Do việc xuất NVL theo định mức nên khi sản xuất nếu thiếu thì nhân
viên quản lý phân xưởng sẽ có giải trình gửi phòng kế hoạch vật tư xin cấp

Số dư đầu kỳ: 0
Chứng từ
Ngày Số
Diễn giải TKđ/ư
Số phát sinh
Nợ Có
Xuất NVL chính 1521 247,778,869
Xuất NVL phụ 1522 155,345,662
Xuất VL khác 1528 84,571,078
Cộng phát sinh nợ 487,695,609
K/c chi phí 154 487,695,609

Tổng phát sinh nợ : 487,695,609
Tổng phát sinh có : 487,695,609
Số dư cuối kỳ : 0
Ngày….tháng….. năm
Kế toán trưởng Người ghi sổ
Đỗ Thị Phương Lớp: Kế toán 48D
23
Chuyên đề thực tập
Biểu 2.6
CÔNG TY TNHH NN MỘT THÀNH VIÊN
GIẦY THƯỢNG ĐÌNH
BẢNG KÊ SỐ 4-TK621 (trích)
Từ ngày 01/11 đến 30/11/2009
Stt
TK ghi Có
TK ghi Nợ
1521 1522 1528 Tổng cộng
TK 621

TK đối ứng …. Tháng 11 ….. Tổng cộng
1521 4,209,081,29
5
1522 3,718,722,29
1
1528 295,198,846
Cộng phát sinh nợ 8,223,002,43
2
Cộng phát sinh có 8,223,002,43
2
SD cuối
tháng
Nợ 0
Có 0
Ngày…tháng…năm…
Kế toán trưởng Người ghi sổ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đỗ Thị Phương Lớp: Kế toán 48D
25

Trích đoạn Kế toán chi phí sản xuất chung Tài khoản sử dụng
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status